HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2016/NQ-HĐND
|
Ninh
Thuận, ngày 23 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Quyết định số
1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội
tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về phát triển kinh
tế - xã hội miền núi giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
33/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 93/TTr-UBND
ngày 29 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua Nghị
quyết phát triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế
- xã hội miền núi giai đoạn 2016 - 2020
1. Mục tiêu: phát triển kinh tế - xã hội miền núi theo hướng bền
vững, gắn phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi
trường sinh thái, đa dạng sinh học. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích
cực, tăng dần tỷ trọng dịch vụ, du lịch, công nghiệp; trong đó cơ cấu kinh tế
nông nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với thị trường; thực
hiện tốt Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững, đẩy nhanh tiến độ Chương
trình xây dựng nông thôn mới; sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, tạo sự
chuyển biến căn bản về phát triển kinh tế xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, từng bước xóa bỏ tập quán lạc hậu.
Củng cố vững chắc quốc phòng-an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020
a) Về kinh tế:
phấn đấu mỗi huyện miền núi có ít nhất 1 dự án nông nghiệp công nghệ cao; khu vực
miền núi của tỉnh hình thành 1 - 2 cụm công nghiệp và xây dựng 1-2 làng nghề
truyền thống. Phấn đấu các huyện có từ 3 xã miền
núi trở lên hình thành 1-2 mô hình kinh tế phát triển bền vững gắn với bảo vệ,
khoanh nuôi và trồng rừng; phấn đấu đến
năm 2020 có 12/27 xã đạt chuẩn nông thôn mới; thu nhập bình quân đầu người đạt
25 triệu đồng (trong đó huyện Bác Ái 18 triệu đồng).
b) Về xã hội:
giải quyết việc làm mới bình quân 4.700 - 5.000 người/năm, trong đó phấn
đấu mỗi năm đưa từ 60 - 70 lao động miền núi đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 5 - 6%/năm; có trên 30% số trường đạt chuẩn
quốc gia; phấn đấu 90% trạm y tế có bác sĩ làm việc; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế/dân
số đạt trên 95%; đào tạo nghề cho 8.000 lao động nông thôn, bình quân hàng năm
1.600 lao động, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% vào năm 2020.
c) Về môi trường:
tỷ lệ che phủ rừng đạt 77%, để đạt tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh 50%; tỷ lệ dân
cư nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 88% vào năm 2020.
d) Quốc phòng,
an ninh: tỷ lệ giao quân hàng năm đạt 100%; hàng năm 100%
xã đạt vững mạnh về quốc phòng - an ninh;
tỷ lệ dân quân tự vệ đạt 1,5 - 2% so với tổng dân số.
Điều 2. Một số nhiệm vụ chủ yếu trên các lĩnh vực
1. Phát triển
nông, lâm nghiệp
a) Về nông
nghiệp: tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp miền núi phù hợp với lợi thế của
từng vùng và điều kiện sản xuất của đồng bào miền núi. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu cây trồng từ các cây trồng kém hiệu quả sang các loại cây trồng có hiệu quả
theo hướng bền vững, tiết kiệm nước. Khuyến khích nhân rộng các mô hình sản xuất
có hiệu quả; hình thành các vùng sản xuất chuyên canh mía, mì, bắp tập trung chủ
yếu trên địa bàn các huyện Ninh Sơn và một số vùng của huyện Thuận Bắc, Bác
Ái,... gắn với thị trường, nâng cao giá trị gia tăng, phục vụ cho ngành công
nghiệp chế biến. Hình thành các vùng trồng cây ăn quả gắn với du lịch sinh thái
nhà vườn.
Phát triển
chăn nuôi theo quy mô bán công nghiệp gắn với quy hoạch phát triển trồng cỏ, từng
bước đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính trong cơ cấu ngành nông nghiệp;
đồng thời coi trọng phát triển chăn nuôi dưới tán rừng với quy mô hộ gia đình.
b) Về lâm nghiệp:
phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững có sự tham gia của người dân. Rà soát
quy hoạch 3 loại rừng, thực hiện việc
giao đất, giao rừng khoán quản cho dân
sản xuất. Xây dựng và nhân rộng các mô hình tốt về phát triển kinh tế rừng để giúp người dân vươn lên làm giàu từ rừng. Hình thành và phát triển các sản phẩm
hàng hóa lâm sản đặc thù địa phương.
2. Phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch
a) Về công
nghiệp: phát huy tốt nhất tiềm năng, lợi
thế về vị trí địa lý, quỹ đất để hình thành các cụm công nghiệp, trước hết là tập
trung đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp Quảng Sơn để thu hút các doanh nghiệp
sử dụng nhiều lao động, doanh nghiệp chế biến nông sản nhằm nâng cao giá trị và
tạo hiệu ứng lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng. Thúc đẩy phát
triển các cơ sở sản xuất hiện có trên địa bàn.
b) Về tiểu thủ
công nghiệp: phát triển tiểu thủ công nghiệp trên cơ sở khôi phục các ngành nghề
truyền thống, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ gắn các làng nghề, tổ sản xuất nhằm
khai thác lợi thế nguồn nguyên liệu tại chỗ, trong đó tập trung hình thành 02
làng nghề thủ công mỹ nghệ từ hạt cây rừng thôn Cầu Gãy xã Vĩnh Hải huyện Ninh
Hải và làng nghề thủ công mỹ nghệ thôn Tập Lá xã Phước Chiến huyện Thuận Bắc. Gắn
phát triển làng nghề với phát triển du lịch, tạo ra hướng phát triển mới đối với
làng nghề ở khu vực miền núi.
c) Về thương mại
- dịch vụ: thực hiện có hiệu quả chủ trương đưa hàng Việt về nông thôn miền
núi; mở rộng các kênh phân phối hàng hóa, phát huy hiệu quả các chợ hiện có.
Khuyến khích phát triển các hoạt động thương mại cung cấp hàng hóa thiết yếu và
thu mua, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của người dân.
d) Về du lịch:
khai thác có hiệu quả các tiềm năng lợi thế của vùng, phát triển du lịch miền
núi theo hướng du lịch sinh thái, du lịch khám phá, du lịch cộng đồng, tìm hiểu
văn hóa vùng đồng bào dân tộc.
3. Phát triển
sự nghiệp giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí; chăm sóc sức khỏe nhân dân và giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc
a) Tập trung mọi
nguồn lực và điều kiện để giảm nhanh chênh
lệch về chất lượng giáo dục các cấp học, bậc học ở vùng miền núi so với mặt bằng
chung toàn tỉnh. Rà soát, sắp xếp lại
hệ thống trường, lớp học nhằm tạo thuận lợi tốt nhất thu hút học sinh ra lớp;
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, nhất là giáo
viên người dân tộc thiểu số trên địa bàn.
b) Triển khai
có hiệu quả đề án dạy nghề cho lao động nông thôn miền núi giai đoạn 2016 -
2020 với các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt, phù hợp với đặc điểm và điều
kiện phát triển của từng địa phương, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công tác khu vực miền núi; thực hiện tốt
chính sách cử tuyển, sử dụng con em là
người dân tộc thiểu số về công tác trên địa bàn; gắn công tác bố trí với đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu
nhiệm vụ.
c) Phát triển toàn
diện y tế miền núi về cơ sở vật chất,
trang thiết bị và nhân lực nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho Nhân dân. Đẩy mạnh truyền thông, vận động, tư vấn sức khỏe
sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và hôn nhân cận huyết thống. Thực hiện tốt các
chính sách đối với trẻ em vùng đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn; đẩy mạnh thực
hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Phấn đấu đến năm 2020 có 90% trạm y tế các xã miền
núi có bác sĩ làm việc.
d) Về văn hóa:
giữ gìn, phát huy và bảo tồn các bản sắc văn hóa truyền thống; xây dựng nếp sống
văn minh, xóa dần các tập tục lạc hậu. Duy trì và phát triển phong trào thể dục
thể thao quần chúng trên địa bàn nhằm nâng cao chất lượng đời sống tinh thần và
sức khỏe cho người dân.
4. Phát triển
kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi
Trong điều kiện
ngân sách Nhà nước có hạn, khả năng đóng góp của người dân có khó khăn, cần ưu
tiên đầu tư các công trình hạ tầng bức xúc, các công trình có tính lan tỏa, tác
động trực tiếp tới đời sống người dân.
a) Về giao
thông: ưu tiên phát triển mạng lưới giao thông tạo kết nối giữa các tuyến
Quốc lộ 1A, Quốc lộ 27, Quốc lộ 27B với các tuyến đường tỉnh lộ, huyện lộ, đường
xã phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phá thế chia cắt và góp phần tăng cường
tiềm lực quốc phòng - an ninh.
b) Về hạ tầng
thủy lợi: tập trung đầu tư các hồ thủy lợi lớn theo quy hoạch và kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, đồng thời khảo sát xây dựng một số dự án
thủy lợi nhỏ và vừa phù hợp với đặc điểm địa hình khu vực miền núi. Khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư nhân rộng các mô hình tưới tiết kiệm nước,
nhất là các vùng sản xuất tập trung.
c) Về hạ tầng
giáo dục, y tế, văn hóa: tiếp tục đầu tư, nâng cấp các trường phổ thông Dân tộc
nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú để đáp ứng tốt nhất nhu cầu học tập
cho con em đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn. Đầu tư nâng cấp trang thiết
bị, xây dựng đội ngũ giáo viên các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên các huyện Ninh Sơn, Thuận
Bắc. Nâng cấp các bệnh viện, trung tâm
y tế tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực và các trạm y tế xã miền núi để
đáp ứng tốt nhất nhu cầu khám chữa bệnh cho Nhân dân sinh sống trên địa bàn.
Trùng tu, tôn tạo một số công trình văn hóa, lịch sử và xây dựng các đài ghi
công, tưởng niệm.
5. Quốc phòng an ninh: tăng cường đảm bảo quốc phòng an ninh vững mạnh trên địa bàn
miền núi. Tiếp tục làm tốt công tác xây dựng lực lượng quốc phòng vững mạnh đảm
bảo an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội vùng miền núi, nhất là vùng
giáp ranh, vùng đặc biệt khó khăn.
Điều 3. Nguồn vốn thực hiện
- Nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
khu vực miền núi giai đoạn 2016 - 2020 là 5.000 - 5.500 tỷ đồng.
- Nguồn vốn đầu tư để thực hiện gồm: ngân sách
Trung ương, trái phiếu Chính phủ, ODA, ngân sách địa
phương và các nguồn huy động khác.
Điều 4. Các nhóm giải pháp chủ yếu
1. Nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành của chính quyền các
cấp, gắn xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội vùng miền núi của tỉnh; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
nhất là cán bộ người dân tộc thiểu số. Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở
giỏi về chuyên môn, vững về lý luận chính trị, thực sự có tâm huyết, quyết tâm
cao trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi.
2. Tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức, khắc phục tư
tưởng trông chờ ỷ lại, nâng cao khả năng tự chủ của dân cư miền núi trong tổ chức
sản xuất và đời sống, khai thác tốt các tiềm năng, nguồn lực tại chỗ, tiếp cận
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ Nhà nước và của doanh nghiệp để
vươn lên thoát nghèo. Cần xem đây là giải pháp trọng tâm, bền vững, lâu dài, có
ý nghĩa quyết định đến việc phát triển kinh tế-xã hội vùng miền núi.
3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch.
Tổ chức triển khai thực hiện tốt các loại quy hoạch, đảm bảo phù hợp với tình
hình thực tiễn. Nghiên cứu lập quy hoạch các vùng nguyên liệu, các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung với các hàng hóa chủ lực đặc thù, có sức cạnh tranh và có
giá trị kinh tế cao. Rà soát lại cơ sở sản xuất chế biến lâm sản; chấm dứt hoạt
động các cơ sở chế biến lâm sản không đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ.
Rà soát quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch các loại rừng của từng huyện, xã để đẩy
nhanh việc giao đất, giao rừng phù hợp với quy định pháp luật, đảm bảo tất cả
các hộ dân sống ven rừng có nhu cầu đều được nhận giao khoán và hưởng lợi từ rừng
và đất rừng.
Quy hoạch phát
triển các khu dân cư, các điểm dân cư
tập trung, rà soát lại quỹ đất, bố trí sắp xếp lại dân cư và phát triển theo mô
hình nông thôn mới phù hợp với điều kiện,
địa hình của từng địa phương.
4. Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, hiệu quả
các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội
miền núi. Nghiên cứu xây dựng và ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù tạo
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội miền núi, nhất là thu hút, khuyến
khích các doanh nghiệp bao tiêu, chế biến nông, lâm sản, chuyển giao khoa học -
kỹ thuật, giống cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất kinh doanh, mạng lưới
dịch vụ thu mua sản phẩm và cung ứng vật tư hàng hóa trên địa bàn miền núi.
5. Thực hiện tốt việc huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực. Tập trung kêu gọi, thu hút đầu tư và đẩy nhanh tiến độ triển
khai thực hiện các dự án hướng vào các nhiệm vụ trọng tâm về phát triển nông -
lâm nghiệp gắn với đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu. Tiếp tục kêu gọi các nguồn vốn
hỗ trợ, vốn vay ưu đãi đối với lĩnh vực xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng,
các chương trình phát triển y tế cộng đồng, nâng cao mức sống của người dân và
bảo vệ môi trường sinh thái. Bảo đảm tổng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước,
trái phiếu chính phủ, ODA và các nguồn huy động khác giai đoạn 2016 - 2020 đạt
từ 5.000 - 5.500 tỷ đồng.
6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời
sống; quản lý, khai thác có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái.
Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu
trên địa bàn miền núi để chuyển dịch nhanh cơ cấu cây trồng một cách chủ động,
bền vững gắn với công nghệ canh tác tiên tiến và tưới tiết kiệm nước.
7. Tập trung
nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo và chất lượng dân số,
xem đây là động lực quan trọng cho phát triển. Rà soát, đổi mới công tác đào tạo
nghề, phát triển những ngành nghề đào tạo phù hợp với điều kiện sản xuất của địa
phương, với yêu cầu của thị trường lao động, đặc biệt là xuất khẩu lao động.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo
quy định pháp luật; hàng năm gắn báo cáo tình hình thực hiện phát triển
kinh tế - xã hội miền núi trong báo cáo kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Giao Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa X kỳ họp thứ 2 thông qua
ngày 18 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành nghị quyết./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH CÁC XÃ THUỘC ĐỊA BÀN MIỀN
NÚI
STT
|
Tên huyện
|
Tên xã/huyện
|
Diện tích
(ha)
|
Dân số
(Người)
|
Dân tộc thiểu số
(Người)
|
Huyện Ninh Sơn: 7 xã/8 xã, thị trấn
|
|
75.393
|
71.452
|
18.527
|
1
|
|
Xã Lâm Sơn
|
14.930
|
13.411
|
5510
|
2
|
|
Xã Lương Sơn
|
4.260
|
7.031
|
1282
|
3
|
|
Xã Quảng Sơn
|
8.100
|
17.777
|
521
|
4
|
|
Xã Mỹ Sơn
|
12.870
|
10.617
|
3338
|
5
|
|
Xã Nhơn Sơn
|
3.160
|
14.056
|
3498
|
6
|
|
Xã Hòa Sơn
|
6.580
|
4.235
|
391
|
7
|
|
Xã Ma Nới
|
25.500
|
4.325
|
3987
|
Huyện Bác Ái: 9/9 xã
|
|
102.730
|
28.486
|
25.594
|
8
|
|
Xã Phước Đại
|
11.342
|
4.233
|
3.070
|
9
|
|
Xã Phước Thắng
|
4.731
|
4.099
|
3.931
|
10
|
|
Xã Phước Chính
|
6.534
|
1.564
|
1.508
|
11
|
|
Xã Phước Tiến
|
7.617
|
4.177
|
3.399
|
12
|
|
Xã Phước Tân
|
6.509
|
2.713
|
2.717
|
13
|
|
Xã Phước Hoà
|
12.511
|
1.754
|
1.534
|
14
|
|
Xã Phước Bình
|
28.817
|
4.168
|
3.881
|
15
|
|
Xã Phước Trung
|
11.980
|
2.503
|
2.387
|
16
|
|
Xã Phước Thành
|
12.691
|
3.275
|
3.167
|
Huyện Thuận Nam: 4/8 xã
|
|
33.535
|
17.702
|
6.515
|
17
|
|
Xã Phước Ninh
|
2.690
|
5.594
|
3.179
|
18
|
|
Xã Nhị Hà
|
5.175
|
4.505
|
30
|
19
|
|
Xã Phước Hà
|
17.980
|
3.608
|
3.229
|
20
|
|
Phước Minh
|
7.780
|
3.995
|
77
|
Huyện Thuận Bắc: 5/6 xã
|
|
29.735
|
34.880
|
26.475
|
21
|
|
Xã Công Hải
|
7.500
|
7.969
|
5.702
|
22
|
|
Xã Lợi Hải
|
6.825
|
11.699
|
8.482
|
23
|
|
Xã Phước Chiến
|
4.400
|
4.348
|
4.231
|
24
|
|
Xã Phước Kháng
|
4.690
|
2.462
|
2.428
|
25
|
|
Xã Bắc Sơn
|
6.320
|
8.402
|
5.532
|
Huyện Ninh Phước: 1/9, thị trấn xã
|
|
4.590
|
9.031
|
1810
|
26
|
|
Xã Phước Vinh
|
4.590
|
9.031
|
1.810
|
Huyện Ninh Hải: 1/9 xã,
thị trấn
|
|
12.400
|
5.534
|
552
|
27
|
|
Xã Vĩnh Hải
|
12.400
|
5.534
|
552
|
|
Tổng cộng
|
27 xã
|
258.383
|
167.085
|
79.463
|