HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3g/2006/NQBT-HĐND
|
Huế, ngày 10 tháng 4 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -XÃ
HỘI 5 NĂM 2006-2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ
KHÓA V, KỲ HỌP BẤT THƯỜNG LẦN THỨ 3
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Qúan triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
13 (nhiệm kỳ 2006-2010);
Sau khi xem xét Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại
biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 5
năm 2001 - 2005, phương hướng phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2006 - 2010 với
các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời nhấn mạnh:
Bước vào kế hoạch 5 năm (2006 - 2010) trong bối cảnh hội
nhập toàn diện về kinh tế, tình hình quốc tế và trong nước sẽ có những tác động
mạnh đến khả năng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nghị quyết số 39/NQ/TW
ngày 16/8/2004 Bộ Chính trị về phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an quốc
phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm 2010, Quyết định
số 148/2004/QĐ-TTg, ngày 13/8/2004 của Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát
triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020, Quyết định số 209/2005/QĐ-TTg ngày 24/8/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc công nhận thành phố Huế là đô thị loại I thuộc tỉnh, Quyết
định số 04/2006/QĐ-TTg ngày 05/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và Quyết định số 26/QĐ-TTg ngày 06/01/2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển Khu kinh tế
Chân Mây - Lăng Cô đến năm 2020 là những văn bản quan trọng của Đảng và Nhà
nước tạo thêm cơ hội và điều kiện thuận lợi để tỉnh phát triển và hội nhập. Căn
cứ việc thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và khả năng tác động của các nhân
tố mới xuất hiện, các cấp, các ngành cần nỗ lực cao hơn để đạt và vượt các mục
tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế, khai thác tốt mọi
nguồn lực xã hội, tạo bước phát triển kinh tế nhanh và bền vững theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền đẩy nhanh quá trình đô thị hóa; Nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế, chủ động, tích cực hội nhập. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, tạo nhiều việc làm, ổn định và cải thiện tốt đời sống vật chất,
văn hóa, tinh thần của nhân dân. Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết; giữ
vững ổn định chính trị, bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh. Phấn đấu đưa
tỉnh Thừa Thiên Huế sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành tỉnh phát
triển mạnh của vùng kinh tế trọng điểm Miền trung và cả nước.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
2.1. Chỉ tiêu kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân trên
15%/năm.
Trong đó: Công nghiệp - xây dựng tăng 20-21%; các ngành dịch
vụ tăng 14 - 15 %; Nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4,5-5%;
Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP dự kiến: Công nghiệp -
xây dựng 43 - 44 %, các ngành dịch vụ từ 44 - 45%, nông, lâm, thủy sản từ 11 -
12%.
- Doanh thu du lịch tăng bình quân 32%/năm, lượt khách du
lịch 2,5 triệu;
- Giá trị xuất khẩu 300 triệu USD vào năm 2010.
- Tổng đầu tư toàn xã hội 40.000 - 45.000 tỷ đồng.
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2010 đạt trên 2500
tỷ đồng.
2.2. Chỉ tiêu xã hội đến năm 2010:
- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,2%.
- Tỷ lệ hộ dùng điện 98%; mật độ điện thoại 35 máy/100 dân.
- Hoàn thành phổ cập bậc trung học ở thành phố Huế và các
huyện đồng bằng.
- Lao động được đào tạo nghề đạt 40% tổng lao động xã hội.
- Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 20%.
- Giải quyết việc làm mới trên 14 nghìn lao động/năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 10% .
- Tỷ lệ đô thị hoá đạt 40 - 45% .
2.3. Chỉ tiêu phát triển môi trường:
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch 95%;
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55% vào năm 2010.
- 95% các khu đô thị, khu công nghiệp, các cụm công nghiệp
và làng nghề được xử lý nước thải, thu gom và xử lý chất thải rắn.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chính:
Một là, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
hàng năm cao hơn kế hoạch 5 năm 2001 - 2005. Chuyển dịch mạnh cơ cấu sản xuất,
cơ cấu đầu tư theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, khai thác
tốt tiềm năng của các ngành dịch vụ để xây dựng cơ cấu kinh tế dịch vụ - công
nghiệp - nông lâm nghiệp.
Thường xuyên cập nhật, rà soát, bổ sung các qui hoạch tổng
thể kinh tế xã hội, qui hoạch phát triển ngành; nhất là các qui hoạch khu du
lịch, khu đô thị, qui hoạch sử dụng đất... Trên cơ sở đó, xây dựng cơ chế,
chính sách phù hợp để thu hút đầu tư, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp
lý.
Chủ động khảo sát, thăm dò các nguồn tài nguyên thiên nhiên
cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư thuận lợi trong việc nghiên cứu, lựa chọn
dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Tăng cường quản lý Nhà nước về qui hoạch, thực hiện tốt quy
định về quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý kiến trúc, bảo vệ cảnh quan môi
trường; Phát huy vai trò kiểm tra, giám sát cộng đồng đối với việc công khai và
tổ chức thực hiện dự án qui hoạch.
Hai là, thúc đẩy các hoạt động ứng dụng khoa học và công
nghệ vào sản xuất, kinh doanh, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Nâng cao năng
lực cạnh tranh của từng sản phẩm, từng doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.
Khuyến khích đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng các tiêu
chuẩn quốc tế trong quản lý sản xuất - kinh doanh, ứng dụng công nghệ thông
tin, tạo chuyển biến trong tiếp cận kinh tế tri thức để tăng hàm lượng công
nghệ trong sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Áp dụng tốt chính sách hỗ trợ các đơn
vị đổi mới và ứng dụng công nghệ tiến bộ vào sản xuất kinh doanh. Thực hiện
việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng
dụng tiến bộ công nghệ trong các hoạt động của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách toàn diện. Thực
hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại, sử dụng và phát huy có hiệu
quả đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, công nghệ, các nghệ nhân và công
nhân lành nghề; ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp, du
lịch, thuỷ sản, quản lý đô thị…
Ba là, phát huy các lợi thế so sánh, chủ động hội nhập, mở
rộng liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế để tạo thị trường, thu hút vốn đầu
tư, công nghệ, tăng nhanh tỷ lệ xuất khẩu.
Hỗ trợ nghiên cứu phát triển thị trường, xây dựng thương
hiệu sản phẩm hàng hoá đặc sản. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư - thương
mại- du lịch, chú trọng khai thác các thị trường tiềm năng.
Bổ sung các chính sách, biện pháp thu hút đầu tư vào khu
kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu du
lịch, đẩy mạnh sản xuất và mở rộng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Vận dụng đúng đắn các chính sách kinh tế, xã hội nhằm phát
huy sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của nhân dân cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tạo lập môi trường đầu tư bình đẳng, minh bạch, thông
thoáng để các thành phần kinh tế phát triển. Hoàn thành sắp xếp, đổi mới và cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
Bốn là, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội,
tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, phù hợp với thông lệ quốc tế cho
các loại hình kinh doanh để đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài
nước vào Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô. Khai thác tối đa các tiềm năng, lợi
thế, liên kết chặt chẽ với các khu kinh tế trong vùng trở thành một trong những
hạt nhân tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Năm là, khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực để phát triển kinh tế - xã hội. Đa dạng hoá phương thức huy động vốn, bao
gồm vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, vốn ngân sách, vốn vay, vốn ứng
trước, vốn FDI, ODA, NGO, đảm bảo đạt mức tổng đầu tư toàn xã hội khoảng 8000
tỷ/năm. Ưu tiên đầu tư và kêu gọi đầu tư cho các nhiệm vụ đột phá vào các vùng
trọng điểm, đặc biệt là thành phố Huế, khu Chân Mây - Lăng Cô đi đôi với việc
hỗ trợ các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiến kịp các vùng khác
trong tỉnh. Xây dựng tỉnh thành thành phố trực thuộc Trung ương.
Phát triển cơ sở hạ tầng, tích cực phân bổ lại lao động, dân
cư nhằm tăng tỷ trọng GDP trong các ngành tiểu thủ công nghiệp, mở mang dịch
vụ, xuất khẩu lao động, có chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề với
quy mô vừa và nhỏ và mở mang các loại hình dịch vụ theo hướng khai thác lợi thế
từng vùng, phù hợp nhu cầu thị trường nhằm tăng thu nhập, nâng cao sức mua của
dân cư, thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn.
Sáu là, đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo, coi nhiệm vụ
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài vừa là mục tiêu, vừa là
động lực phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Nâng cao chất lượng giáo dục ở
các cấp học, bậc học; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phối hợp triển khai các dự án xây dựng Đại học Huế,
tạo điều kiện cho Đại học Huế vươn lên không ngừng; đảm bảo tốt vai trò của một
trung tâm đào tạo đa ngành chất lượng cao, trung tâm nghiên cứu khoa học phục
vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của khu vực miền Trung và cả nước.
Bảy là, phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa thông tin, thể
dục thể thao. Cải thiện các chỉ tiêu sức khoẻ của nhân dân; phối hợp xây dựng
hoàn thiện các thiết chế của Trung tâm y tế chuyên sâu miền Trung. Bảo tồn và
phát huy tốt các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, các giá trị di sản văn
hóa Huế, xây dựng đô thị Huế thật sự xứng đáng với vị thế đô thị loại I, thành
phố Festival của Việt Nam.
Tám là, giảm nhanh số hộ nghèo; giải quyết việc làm cho
người lao động. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp người nghèo, người
có hoàn cảnh khó khăn. Tăng nhanh mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
thực hiện bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ. Giải quyết có hiệu quả những vấn đề
bức xúc của xã hội.
Chín là, tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường, phải
kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường đảm bảo
phát triển bền vững cả trước mắt và lâu dài. Coi trọng sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên; ngăn ngừa và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi
trường; chủ động phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai và những ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái.
Mười là, tạo chuyển biến sâu sắc trong cải cách hành chính,
chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, nhũng nhiễu dân; tăng cường kỷ cương,
củng cố khối đại đoàn kết; đẩy mạnh phong trào thi đua “người tốt, việc tốt”.
Củng cố quốc phòng an ninh, xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh, khu vực phòng thủ vững chắc tạo thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo
vệ tổ quốc.
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã xác định,
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí cần tập trung thực hiện các chương trình trọng
điểm sau đây:
1. Chương trình phát triển dịch vụ;
2. Chương trình xây dựng khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô;
3. Chương trình phát triển đô thị (trong đó tập trung xây
dựng thành phố Huế xứng đáng là đô thị loại I);
4. Chương trình xây dựng thuỷ lợi và thủy điện (trong đó tập
trung xây dựng hồ Tả Trạch và các nhà máy thuỷ điện);
5. Chương trình phát triển khoa học công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực;
6. Chương trình xây dựng nông thôn mới;
Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh bày tỏ sự nhất trí cao đối với
các nhóm giải pháp chính:
1. Nhóm giải pháp huy động nguồn lực cho đầu tư và phát
triển; đa dạng hoá phương thức huy động vốn, bao gồm vốn đầu tư của các thành
phần kinh tế, vốn ngân sách, vốn vay, vốn ứng trước, vốn FDI, ODA, NGO, đảm bảo
đạt mức tổng đầu tư toàn xã hội khoảng 8000 tỷ/năm. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư
trong 5 năm tới (2006-2010), Hội đồng nhân dân tỉnh đồng ý cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh được vay vốn uân chuyển với tổng mức 1000 tỷ đồng (một ngàn tỷ đồng) trong
5 năm; việc vay vốn phải thực hiện đúng quy định của pháp luật. Ưu tiên đầu tư
và kêu gọi đầu tư cho các nhiệm vụ đột phá, vào các vùng trọng điểm, đặc biệt
là thành phố Huế, khu Chân Mây - Lăng Cô đi đôi với việc hỗ trợ các vùng khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiến kịp các vùng khác trong tỉnh. Xây dựng tỉnh
trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Nhóm giải pháp về thị trường nhằm thúc đẩy phát triển
đồng bộ các loại thị trường, nhất là thị trường tài chính, bất động sản, công
nghệ...
3. Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường và phát
triển nguồn nhân lực, kinh tế tri thức, trong đó coi trọng phát huy vai trò của
Đại học Huế, của đội ngũ trí thức trên địa bàn và khuyến khích các doanh nghiệp
bỏ vốn đầu tư, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu về khoa học và công nghệ,
thực hiện tốt kế hoạch đào tạo và đào tạo lại để bổ sung và tăng cường chất
lượng, hiệu quả của đội ngũ cán bộ công chức, chú trọng đội ngũ cán bộ khoa
học, cán bộ đầu đàn; công nhân kỹ thuật lành nghề.
4. Nhóm giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế, nâng
cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế phát triển đúng hướng, sản xuất, kinh doanh có hiệu quả,
hình thành một số doanh nghiệp mạnh trong các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch
vụ, du lịch, nhất là công nghiệp phần mềm, chế biến nông - lâm - thuỷ sản; tiếp
tục đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế tập thể, khuyến khích phát
triển các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh xúc tiến đầu
tư cả trong và ngoài nước.
5. Nhóm giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính: Đây là khâu
đột phá để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp và nhân dân giải quyết các yêu cầu của sản xuất, đời sống, tiếp tục hoàn
chỉnh cơ chế "một cửa" thực hiện tốt chế độ công vụ, chăm lo xây dựng
đội ngũ công chức, kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
6. Nhóm giải pháp về xây dựng, nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các
cấp; tiếp tục đổi mới tư duy, lề lối làm việc, đổi mới công tác cán bộ và phân
công, phân cấp giữa các cấp, các ngành.
Điều 2. Tán thành danh mục các công trình dự án trọng điểm của kế hoạch 5 năm
2006 - 2010 kèm theo tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân
dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phổ biến, giám sát và đôn đốc việc thực hiện
Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, quân và dân
trong tỉnh nêu cao tinh thần làm chủ, đoàn kết, nhất trí, phát huy những kết
quả đạt được, huy động mọi nguồn lực phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức
các mục tiêu, chỉ tiêu theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 13, phấn
đấu đưa tỉnh Thừa Thiên Huế sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành
tỉnh phát triển mạnh của vùng kinh tế trọng điểm Miền trung và cả nước.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
khóa V, kỳ họp bất thường lần thứ 3 thông qua.