HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2022/NQ-HĐND
|
Bình Định, ngày
10 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Kết luận số 65-KL/TW
ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong
tình hình mới;
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 172
/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đề nghị
ban hành Nghị quyết Quy định một số chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Bình Định; Báo cáo thẩm tra số 32/BC- DT ngày 02 tháng 12 năm
2022 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông
qua Nghị quyết Quy định một số chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Bình Định, với nội dung như sau:
1. Chính
sách cấp không thu tiền muối i-ốt
Cấp không thu tiền muối i-ốt cho
đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở địa bàn thuộc các huyện: Vân Canh,
Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân, Tây Sơn và Phù Cát; định mức 06kg/người/năm.
2. Chính sách hỗ trợ học sinh
đi học
a) Đối tượng hỗ trợ
Học sinh là người dân tộc thiểu
số đang đi học tại các trường mẫu giáo, mầm non và phổ thông các cấp thuộc
các huyện: Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân, Tây Sơn và Phù Cát.
b) Mức hỗ
trợ
Học sinh mẫu giáo, mầm non được
hỗ trợ 160.000 đồng/học sinh/tháng (trừ đối tượng đã được thụ hưởng theo
Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ Quy định
chính sách phát triển giáo dục mầm non và các quy định sửa đổi bổ sung khác).
Học sinh đang học tại các
trường phổ thông dân tộc bán trú hoặc nội trú (trừ đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ theo Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục và Nghị định số
116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ
học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn) không được hưởng
chính sách nội trú hoặc bán trú thì được hưởng hỗ trợ mỗi tháng bằng 30% mức
lương cơ sở.
Hỗ trợ thêm tiền ăn cho học
sinh đang học bán trú tại các trường phổ thông dân tộc bán trú, nội trú trên
địa bàn tỉnh Bình Định: 240.000 đồng/học sinh/tháng.
Học sinh đang học tại các
trường phổ thông tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông (trừ đối tượng
đã được hưởng theo Nghị định số 116/2016/ NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn
đặc biệt khó khăn) được hỗ trợ mỗi tháng bằng 20% mức lương cơ sở.
Các mức hỗ trợ tại điểm b khoản
2 Điều này được hưởng theo thời gian học thực tế tối đa 09 tháng/năm học. Nếu
học sinh bỏ học thì không tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ quy định
tại điểm b, khoản 2 Điều này.
3. Chính sách trợ giá sử dụng
giống lúa lai
a) Định mức lượng giống lúa
lai cho 01 ha gieo trồng: 45 kg/ha.
b) Loại giống trợ giá: Các giống
lúa lai có trong cơ cấu giống của tỉnh.
c) Mức trợ giá, đối tượng hỗ
trợ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% và ngân sách huyện, xã hỗ trợ 50% giá giống lúa
lai cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở các địa bàn thuộc các huyện:
Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân, Tây Sơn và Phù Cát; hỗ trợ không quá
02 vụ/năm (vụ Đông Xuân và Hè Thu).
d) Điều kiện hỗ trợ: Ủy ban
nhân dân các huyện xây dựng kế hoạch sản xuất lúa lai trên diện tích đảm bảo
nguồn nước tưới theo kế hoạch sản xuất hàng năm của địa phương; sử dụng kinh
phí của địa phương để hỗ trợ thêm về phân bón, tập huấn kỹ thuật nhằm đảm bảo
nâng cao năng suất và hiệu quả trong việc sử dụng giống lúa lai.
4. Chính sách hỗ trợ người có
uy tín
a) Đối tượng hỗ trợ
Người có uy tín trong đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định (theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận
người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số). Người có uy tín thuộc đối tượng thụ hưởng nhiều mức hỗ trợ thì chỉ
được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất.
b) Mức hỗ trợ
Người có uy tín trong đồng bào
dân tộc thiểu số được hỗ trợ 500.000 đồng/người/tháng để tham gia công tác vận
động, tuyên truyền tại cơ sở.
5. Chính sách hỗ trợ bảo hiểm y
tế
a) Đối tượng hỗ trợ
Người dân tộc thiểu số thuộc hộ
gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Định.
b) Mức hỗ trợ
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% mức
đóng bảo hiểm y tế (70% mức đóng bảo hiểm y tế còn lại do ngân sách Trung
ương hỗ trợ).
6. Thời gian thực hiện: Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.
7. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện các
chính sách quy định tại Nghị quyết này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 2. Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XIII, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 10 tháng 12
năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 12 năm 2022./.