HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 15 tháng 03 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÔNG QUA ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN
NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ THỨ NHẤT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh giống cây trồng
năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 1006/QĐ-BNN-TT
ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban hành kế hoạch
thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt năm 2014 - 2015 và giai đoạn 2016 -
2020;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại
Tờ trình số 74/TTr-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2017; Báo cáo thẩm tra số 78/BC-DT
ngày 10 tháng 3 năm 2017 của Ban Dân tộc và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án phát triển cây ăn quả trên địa
bàn tỉnh đến năm 2020 (có Đề án chi
tiết kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, tổ đại biểu HĐND và các
vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp chuyên đề lần thứ nhất thông
qua ngày 15 tháng 3 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày HĐND tỉnh
thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ;
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH; Ban Chỉ đạo Tây Bắc;
- Văn phòng Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch-đầu tư; NN&PTNT; Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ tỉnh ủy; TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Huyện ủy, Thành ủy; HĐND; UBND các huyện, thành phố;
- Đảng ủy, HĐND, UBND xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Chi cục VTLT tỉnh;
- Lưu: VT, DT.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Chất
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 15/3/2017 của HĐND tỉnh
Sơn La)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Ngân sách Nhà nước năm
2015.
- Pháp lệnh Giống cây trồng năm 2004.
- Quyết
định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng lớn.
- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn.
- Quyết định số
1006/QĐ-BNN-TT ngày 13/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban hành kế
hoạch thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt năm 2014 - 2015 và giai đoạn
2016 - 2020.
- Thông tư số
18/2012/TT-BNNPTNT ngày 26/4/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quy định về quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp và ăn quả lâu
năm.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XIV và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XIV.
- Thông báo Kết luận số
121-TB/TU ngày 30/11/2015 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về một số chủ trương trồng
cây ăn quả trên đất dốc đến năm 2020.
- Thông báo Kết luận số
618-TB/TU ngày 27/12/2016 của Thường trực tỉnh ủy tại Hội nghị đánh giá việc
triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12/9/2016 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ và phát triển
rừng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và Hội thảo về việc trồng cây ăn quả trên đất
dốc.
- Nghị quyết số
88/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014 của HĐND tỉnh về ban hành chính sách đặc thù
khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020.
- Nghị quyết số
17/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển hợp
tác xã trồng cây ăn quả, cây dược liệu dưới tán cây ăn quả trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2017 - 2020.
II. CƠ SỞ THỰC
TIỄN
Công tác phát triển
cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đã có những bước phát triển vượt bậc và đạt được
những thành tựu quan trọng. Năm 2016 tổng diện tích 26.660 ha, sản lượng đạt
117.969 tấn; giá trị sản xuất theo giá hiện hành đạt 990.801
triệu đồng (bình quân đạt 55,5 triệu đồng/ha), chiếm
10,4% tổng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt.
Một số cây ăn quả
chính có giá trị hàng hóa lớn và đã hình thành các vùng sản xuất tập trung,
như: Nhãn (huyện Sông Mã); Xoài đặc sản (huyện Yên Châu), Mận hậu (huyện Mộc Châu)… Tuy nhiên, trong những năm vừa qua phát triển
cây ăn quả còn một số tồn tại: Sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, phân tán; khả năng đầu
tư thâm canh thấp, việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới hạn chế; công tác quản
lý và sản xuất giống cây ăn quả còn nhiều bất cập; năng suất chưa cao, chất lượng
chưa tốt, sản phẩm quả thiếu tính cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt, phần lớn
diện tích trồng cây ăn quả trên địa bàn tỉnh trồng trên đất dốc; việc phát triển
cây ăn quả đặt ra những nội dung cấp bách cần giải quyết như đất đai, công nghệ
sản xuất, giống, kỹ thuật…
Nhằm từng bước
khai thác có hiệu quả và phát triển bền vững, hiệu quả các
loại cây ăn quả trên địa bàn tỉnh, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành các văn
bản như: Thông báo kết luận số 121-TB/TU
ngày 30/11/2015 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về một số chủ trương
trồng cây ăn quả trên đất dốc đến năm 2020; Quyết định 251/QĐ-UBND ngày
12/02/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La
giai đoạn 2014-2020… Đây là một thuận lợi rất lớn trong công tác phát triển cây
ăn quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020.
Để phát huy tốt
những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại, yếu kém
và thực hiện có hiệu quả công tác trồng cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đến năm
2020 việc xây dựng Đề án phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đến năm 2020
là thực sự cần thiết.
Phần II
HIỆN TRẠNG PHÁT
TRIỂN CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2016
I. HIỆN TRẠNG
PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ
1. Diện tích,
sản lượng
Diện tích cây ăn
quả năm 2016: 26.660 ha, bằng 52,9% tổng diện tích đất trồng cây lâu năm; Sản
lượng đạt 117.969 tấn (Chi tiết tại Biểu số 01).
2. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống cây ăn quả
Hầu hết các giống
cây ăn quả trên địa bàn tỉnh được cung ứng cho người sản xuất chủ yếu theo 02
hình thức: Tổ chức, cá nhân tự ươm giống hoặc nhập giống từ các tỉnh khác rồi cung ứng cho nhân
dân. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 61 cơ sở sản xuất,
kinh doanh giống cây ăn quả trên địa bàn 06 huyện, gồm huyện Thuận Châu: 01 cơ
sở; Mai Sơn: 22 cơ sở, Yên Châu: 02 cơ sở, Mộc Châu: 09 cơ sở; Sông Mã: 07 cơ sở
và thành phố Sơn La: 20 cơ sở.
3. Một số mô
hình phát triển cây ăn quả
- Mô hình trồng mới, ghép cải tạo một số giống cây ăn quả ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật cho hiệu quả kinh tế cao được nhân dân mở rộng: Hồng Giòn MC1; Xoài Đài loan; Nhãn chín muộn;
Đào chín sớm; Dưa
vàng thơm Hà Lan; Thanh long ruột đỏ... tạo ra các sản phẩm khác biệt mang tính
đặc trưng của từng vùng, có giá trị và khả năng cạnh tranh cao.
- Năm 2016 toàn tỉnh có 16 doanh
nghiệp, hợp tác xã trồng cây ăn quả được cấp chứng nhận VietGap (Chi tiết tại
biểu số 02); 08 chuỗi cung ứng, tiêu thụ quả an toàn (Chi tiết tại biểu
số 03).
4. Hiện trạng bảo quản, chế biến
quả
- Các cơ sở
chế biến chủ yếu tập trung trên địa bàn huyện Mộc Châu, Yên Châu, Bắc Yên và
Sông Mã; các sản phẩm quả phần lớn sử dụng biện pháp sơ chế đơn giản rồi đưa trực
tiếp ra thị trường tiêu thụ hoặc bán cho đại lý thu gom.
- Một số sản phẩm
chế biến từ quả như rượu, mứt mận, đào, nước ép, long nhãn.... Trên địa bàn tỉnh
có Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp 19/5 tại tiểu khu Chiềng
Đi - thị trấn Nông trường với công suất 200 lít rượu/ngày, tiêu thụ 200 tấn quả
mận/năm; Công ty TNHH rượu Việt Pháp tại tiểu khu 1 thị trấn Yên Châu, hàng năm
đã tiêu thụ được trên 500 tấn chuối quả để sản xuất rượu (4.000 lít), Chuối khô (3.000 kg)...
5. Về chính sách hỗ trợ phát triển cây ăn quả
Hiện tại có
nhiều chính sách hỗ trợ phát triển cây ăn quả, như: Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn
với việc tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn theo Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP theo quy định tại Quyết định số
3067/QĐ-UBND ngày 17/12/2013 của UBND tỉnh về quy định một số chính sách hỗ trợ
việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh; Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thực
hiện các dự án bảo quản, chế biến nông sản, trong đó có các dự án đầu tư trong
bảo quản, chế biến quả theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013 của Chính phủ Về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; Chính sách hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn 05 huyện (Phù
Yên, Bắc Yên, Mường La, Quỳnh Nhai và Sốp Cộp) theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính
phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó
khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Chính sách tái định cư thủy điện Sơn La; Chính sách tín dụng;
Chính sách hỗ trợ hợp tác xã trồng cây ăn quả theo quy định tại Nghị quyết số
17/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển hợp
tác xã trồng cây ăn quả, cây dược liệu dưới tán cây ăn quả trên địa bàn tỉnh
Sơn La giai đoạn 2017 - 2021….
6. Tình
hình tiêu thụ
6.1. Thực
trạng các kênh thu mua tiêu thụ
- Các loại quả sản xuất ra được
bán trực tiếp cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân trong hoặc ngoại tỉnh.
Sau đó doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân bán lại cho doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức, cá nhân trong hoặc ngoài tỉnh. Đây là hình thức tiêu thụ quả sản
xuất ra chủ yếu trên địa bàn tỉnh.
- Số lượng quả sản xuất ra được
bán trực tiếp cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân thông qua hợp đồng
tiêu thụ để phục vụ chế biến chiếm tỷ lệ nhỏ so với sản lượng quả sản xuất ra.
6.2. Thực trạng công tác
quảng bá, xây dựng thương hiệu, xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm quả
- Công tác quảng bá, xúc tiến
tiêu thụ các sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh được quan tâm, tổ chức triển
khai có hiệu quả như: Tổ chức các hội thảo thu hút đầu tư nhằm khai thác tiềm
năng lợi thế của tỉnh; Hội nghị xúc tiến đầu tư các tỉnh Tây Bắc; Tổ chức hội
chợ nông nghiệp hàng năm trong tỉnh; Tham gia hội chợ ngoài tỉnh; Liên kết với
thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Nam và các tỉnh lân cận trong lĩnh vực phát triển
nông nghiệp… nhằm quảng bá, xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm nông sản của tỉnh
trong đó có quả các loại.
- Xây dựng được chỉ dẫn địa lý
cho sản phẩm xoài tròn Yên Châu tại Quyết định số 2958/QĐ-SHTT ngày 30/11/2012
của Cục Sở hữu trí tuệ về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số
00034 cho sản phẩm Xoài tròn Yên Châu. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sơn La là
cơ quan quản lý chỉ dẫn địa lý. Xoài tròn Yên Châu được trồng tập trung ở các
xã: Chiềng Pằn, xã Viêng Lán, xã Sập Vạt huyện Yên Châu.
- Đang xây dựng phương án và bảo hộ thương hiệu cho các sản phẩm quả, gồm: Nhãn Sông Mã; quả Bơ Mộc
Châu; quả Na Mai Sơn; quả Sơn Tra Bắc Yên, Mường La.
6.3. Công tác vệ
sinh an toàn thực phẩm
Công tác quản lý chất lượng, bảo đảm
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh tiếp tục được triển khai
đồng bộ và ngày càng hiệu quả. Cơ bản đã hoàn thành việc rà soát lập danh sách
các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh và được cập
nhật vào phần mềm quản lý dữ liệu để phục vụ công tác quản lý, giám sát việc
tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm.
Xây dựng và nhân rộng mô hình chuỗi
sản xuất, tiêu thụ quả an toàn được chứng nhận VietGAP và xác nhận sản phẩm an
toàn.
7. Toàn tỉnh có 36 hợp tác xã (Sau đây viết tắt là HTX) trồng cây
ăn quả (Trong đó: Bắc Yên: 1 HTX, Sốp Cộp: 3 HTX, Sông Mã: 5 HTX, Mộc Châu: 9
HTX, Vân Hồ: 3 HTX, Mai Sơn: 5 HTX, Yên Châu: 3 HTX, Phù Yên: 3 HTX, Mường La:
1 HTX và thành phố Sơn La: 3 HTX). Tổng diện tích hiện có là 982,87 ha, với
các loại quả chủ yếu xoài, nhãn và cây ăn quả có múi (Chi tiết tại số 04).
II. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Kết quả đạt
được
- Diện tích cây
ăn quả của tỉnh Sơn La đạt 26.660 ha (chiếm 52,9% tổng diện tích cây lâu năm
và 5,2% diện tích đất nông nghiệp). Phân bố cây ăn quả tập trung lớn ở các
huyện: Sông Mã (4.899 ha); Mộc Châu (4.186 ha); Yên Châu (3.697
ha); Mường La (3.016 ha)…. Sản lượng năm 2016 đạt 117.969 tấn.
- Đã hình thành một
số vùng cây ăn quả tập trung (Nhãn, Xoài, Na…) cho năng suất cao, phù hợp
với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu.
- Cây ăn quả đưa hiệu
quả kinh tế cao cho người sản xuất. Năm 2016 giá trị sản xuất theo giá hiện
hành đạt 990.801 triệu đồng (bình quân đạt 55,5 triệu đồng/ha), chiếm
10,4% tổng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt, cao hơn cây hàng năm.
- Công tác quản
lý nhà nước trong công tác phát triển cây ăn quả đã bước đầu thu được kết quả;
Công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống
cây ăn quả được tăng cường.
2. Tồn tại, hạn
chế
- Diện tích sản
xuất cây ăn quả manh mún, nhỏ lẻ, phân tán; chuyển dịch cơ cấu cây trồng chủ yếu
do tự phát. Cây ăn quả được trồng phổ biến trong vườn của nông hộ tiềm ẩn nhiều
yếu tố kém bền vững. Độ tuổi, chất lượng giống cây ăn quả không đồng đều; Hình
thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm quả chưa cao.
- Diện tích trồng
cây ăn quả được cấp có thẩm quyền công nhận áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt hoặc áp dụng các tiêu chuẩn tương tự trong sản xuất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ thấp (chiếm 0,75%) trong tổng diện tích trồng cây ăn quả
toàn tỉnh.
- Việc thiết lập
mối liên kết tiêu thụ sản phẩm quả thông qua hợp đồng với các doanh nghiệp hợp
tác còn nhiều hạn chế; các kênh tiêu thụ chủ yếu thông qua tư thương; mạng lưới
tiêu thụ sản phẩm quả của tỉnh còn mang tính tự phát, hệ thống vận chuyển, xử
lí, phân loại, đóng gói, tiêu thụ và tiếp thị mở rộng thị trường còn nhiều hạn
chế.
- Công nghiệp bảo
quản, chế biến sản phẩm quả còn nhiều hạn chế; Không có chỉ dẫn địa lý cho các
sản phẩm quả (ngoại trừ Xoài Tròn Yên Châu).
Phần III
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
- Phát triển cây ăn quả theo hướng
chuyên canh, gắn kết chặt chẽ sản xuất với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị
trường tiêu thụ; Ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến; Sử
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, nhân lực; thích ứng với biến đổi khí
hậu, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Hình thành các vùng sản xuất quả
tập trung, ứng dụng công nghệ cao; Áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt hoặc áp dụng các tiêu chuẩn tương tự trong sản xuất nông nghiệp; Đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Khuyến khích trồng
một số loại cây ăn quả mới phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh, mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
- Hình thành và
phát triển các cơ sở, nhà máy bảo quản, chế biến các loại quả trên phạm vi toàn
tỉnh.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Giá trị sản xuất
quả các loại tăng từ 6 - 8%/năm, đưa tỷ trọng giá trị quả trong ngành trồng trọt
chiếm trên 30% vào năm 2020; Giá trị sản xuất trên 01 ha trồng cây ăn quả áp dụng
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt hoặc áp dụng các tiêu chuẩn tương
tự trong sản xuất nông nghiệp đạt trên 200 triệu đồng/ha/năm.
- Hình thành và
phát triển một số loại quả có khả năng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
II. NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ ĐẾN NĂM 2020
1. Phát triển
diện tích, sản lượng cây ăn quả
- Đến năm 2020 tổng
diện tích cây ăn quả trên địa bàn toàn tỉnh là 35.000 ha. Trong đó diện tích trồng
mới cây ăn quả trên diện tích đất trồng cây khác: 8.340 ha; Ghép cải tạo cây ăn
quả trên diện tích cây ăn quả hiện có: 7.000 ha.
- Đến năm 2020 diện
tích quả được cấp có thẩm quyền công nhận áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt hoặc áp dụng các tiêu chuẩn tương tự trong sản xuất nông nghiệp
chiếm 30% tổng diện tích cây ăn quả toàn tỉnh.
- Sản lượng quả
các loại tăng từ 10 - 12%/năm; đến năm 2020 sản lượng quả sản xuất ra đạt
400.000 tấn/năm.
(Chi tiết tại
biểu số 01).
2. Phát triển
cây ăn quả rải vụ, trái vụ
- Đến năm 2020 diện
tích quả rải vụ, trái vụ trên địa bàn tỉnh: 4.000 ha, sản lượng đạt 85.000 tấn.
- Diện tích quả rải
vụ, trái vụ tập trung trên địa bàn huyện Sông Mã, Yên Châu, Mai Sơn, Phù Yên,
Mường La, Mộc Châu, Vân Hồ với loại cây chính: Xoài, Nhãn, Mận….
(Chi tiết tại
biểu số 05).
3. Sản xuất giống
cây ăn quả
- Cải tạo, nâng cấp các cơ sở sản
xuất giống hiện có trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ từ 02 đến 03
cơ sở sản xuất giống cây ăn quả trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì và bảo tồn các cây ăn quả
đầu dòng, vườn cây đầu dòng đã bình tuyển làm vật liệu nhân giống cho các cơ sở
sản xuất giống cây ăn quả. Hỗ trợ kinh phí bình tuyển vườn cây đầu dòng, ưu
tiên các loại cây có múi.
- Chuyển đổi mô hình hoạt động của
Trung tâm giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản Sơn La thành công ty cổ phần hoặc
sang hình thức khác nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
4. Phát triển
công nghệ bảo quản, chế biến quả
- Phát triển nhà
máy, cơ sở bảo quản, chế biến quả trên địa bàn các huyện, thành phố. Trong đó
ưu tiên tập trung phát triển nhà máy, cơ sở bảo quản, chế biến quả tại các vùng
trồng quả tập trung, quy mô lớn; trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Sản phẩm chế biến chính gồm các loại quả đông lạnh, đóng hộp, chiên, sấy, nước
quả tự nhiên, nước quả cô đặc….
- Tăng cường năng
lực bảo quản, giảm tổn thất sau thu hoạch cả về số lượng và chất lượng. Áp dụng
khoa học công nghệ kéo dài thời vụ của các loại quả như áp dụng phương pháp chiếu
xạ, khử trùng bằng nước nóng để xuất khẩu các loại quả tươi….
5. Xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý
- Hằng năm
tổ chức từ 02 lần trở lên cho các hộ, các trang trại, các
cơ sở sản xuất tham gia các hội chợ, lễ hội về cây ăn quả do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc các tỉnh, thành trong nước tổ chức; tổ chức 01 hội chợ Chuyên đề về phát triển cây ăn quả, giới thiệu sản phẩm quả của
tỉnh Sơn La; 01 - 02 hội thi, lễ hội về các loại quả, tôn vinh tổ
chức, cá nhân đạt thành tích về sản xuất các loại quả có năng suất, giá trị
kinh tế cao; tổ chức diễn đàn cho 01 loại quả đặc trưng nhằm
liên kết các vùng cây ăn quả, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, sơ chế và tiêu thụ
các sản phẩm quả.
- Xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương
hiệu cho các loại quả chủ lực của tỉnh Sơn La như: Nhãn, Xoài, Mận, Bơ, Cam, Chanh,
Quýt…
6. Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật
- Tập huấn kỹ thuật trồng, chăm
sóc, thu hoạch, bảo quản cho hộ nông dân để nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế
của việc trồng cây ăn quả.
- Đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn về cây ăn quả cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố tại các viện nghiên cứu
trong và ngoài nước phục vụ cho thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về phát
triển cây ăn quả.
- Đào tạo nông dân điển hình là
các hộ có diện tích vườn cây ăn quả rộng, có khả năng tiếp thu, đầu tư ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật mới vào việc trồng, chăm sóc cây ăn quả cho năng suất cao,
có khả năng truyền đạt kinh nghiệm sản xuất cho các hộ nông dân khác trong
vùng.
- Tập huấn kỹ thuật chuyên sâu và
thăm quan các mô hình về trồng, chăm sóc, thu hoạch cây ăn quả cho các vùng trồng
và thâm canh cây ăn quả tập trung cho các tổ chức, cá nhân trồng cây ăn quả
trên địa bàn tỉnh.
7. Thủy lợi và ứng dụng nhà lưới,
nhà kính
Nhân rộng mô hình ứng dụng công nghệ
tưới tiết kiệm cho một số loại cây ăn quả như công nghệ tưới nhỏ giọt, tưới
phun…; Áp dụng mô hình nhà lưới, nhà kính đối với việc sản xuất một số loại cây
ăn quả như dâu tây….
8. Phát triển doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất,
bảo quản, chế biến quả
Khuyến khích phát triển các tổ chức,
cá nhân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, bảo quản, chế biến quả tại các
vùng sản xuất quả tập trung.
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Dự kiến tổng
nhu cầu vốn đầu tư thực hiện Đề án: 300 tỷ đồng.
Trong đó:
1.1. Ngân sách Nhà nước: 120 tỷ đồng, gồm:
- Đào tạo, tập huấn,
tham quan.
- Hỗ trợ ghép cây
ăn quả, trồng mới cây ăn quả.
- Duy trì cây đầu
dòng và xây dựng mô hình trình diễn.
- Hỗ trợ cấp giấy
chứng nhận công nhận áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt hoặc
áp dụng các tiêu chuẩn tương tự trong sản xuất nông nghiệp cho vùng trồng cây
ăn quả trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ xây dựng
hạ tầng vùng trồng cây ăn quả tập trung.
- Xúc tiến thương
mại và giới thiệu sản phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng
cơ sở bảo quản, chế biến các sản phẩm quả; cơ sở sản xuất giống cây ăn quả trên
địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ xây dựng
chỉ dẫn địa lý, thương hiệu.
- Thực hiện các
chương trình, đề tài, đề án nghiên cứu khoa học về lĩnh vực sản xuất, bảo quản,
chế biến, tiêu thụ quả.
1.2. Vốn tự có và vốn vay của tổ chức, cá nhân: 180 tỷ đồng.
Để triển khai các
chương trình, dự án, phương án trồng, bảo quản, chế biến quả trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
2. Nguồn vốn cụ thể để thực hiện
Đề án
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ
thông qua chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trồng cây ăn quả, cây dược liệu
dưới tán cây ăn quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2021 (Nghị quyết số
17/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh); hỗ trợ cải tạo vườn tạp và trồng cây ăn quả trên địa bàn tỉnh (Nghị quyết số 28/2017/NQ-HĐND ngày 15/3/2017 của HĐND tỉnh).
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương hỗ trợ cho các dự án, phương án liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ quả, xây dựng cánh đồng lớn.
- Nguồn vốn Chương trình mục tiêu
giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an toàn lao động, kinh phí khuyến nông, ngân
sách địa phương, các tổ chức phi chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác thực
hiện các nội dung về đào tạo, tập huấn, tham quan, xây dựng mô hình trình diễn.
- Nguồn vốn sự nghiệp khoa học
công nghệ thực hiện các chương trình, đề tài, đề án nghiên cứu khoa học về lĩnh
vực sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ quả.
- Nguồn vốn di dân tái định cư thủy
điện Sơn La thực hiện dự án hỗ trợ trồng, cải tạo vườn cây ăn quả.
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh và Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới thực hiện các dự
án phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng vùng sản xuất quả như xây dựng các công trình
thủy lợi, hệ thống giao thông….
- Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp thực
hiện dự án đầu tư nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến quả theo quy định tại
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn.
- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản
xuất tại 05 huyện (Bắc Yên, Phù Yên, Sốp Cộp, Quỳnh Nhai, Mường La) từ
Chương trình 30a.
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân
sách trung ương hỗ trợ cho xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu, xúc tiến
thương mại.
- Nguồn vốn tự có của các doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cá nhân đầu tư vào phát triển vùng
nguyên liệu quả, bảo quản, chế biến quả.
- Nguồn vốn vay của các tổ chức
tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG
ĐIỂM
1. Chương
trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Chương trình, dự
án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, xử lý chất thải, nước
sạch…) vùng sản xuất, bảo quản, chế biến quả tập trung, quy mô lớn.
- Dự án hỗ trợ trồng,
cải tạo vườn cây ăn quả bằng giống chất lượng cao: 8 tiểu dự án theo quy định tại
Quyết định số 1761/QĐ-UBND ngày 20/7/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Dự án xây dựng
phòng kiểm nghiệm chất lượng quả đảm bảo tiêu chuẩn được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Chương trình hỗ
trợ ghép cải tạo cây ăn quả trên diện tích cây ăn quả hiện có.
- Dự án nâng cao
năng lực đối với cán bộ quản lý và người dân tham gia phát triển cây ăn quả
trên địa bàn tỉnh.
- Chương trình hỗ
trợ áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt hoặc áp dụng các tiêu
chuẩn tương tự trong sản xuất quả trên địa bàn tỉnh.
- Chương trình
xây dựng mô hình trình diễn sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm quả đáp ứng
các điều kiện và quy mô theo quy định của cấp có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh.
- Dự án, đề tài,
đề án nghiên cứu khoa học về lĩnh vực sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ quả.
- Chương trình hỗ
trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm quả của tỉnh.
- Dự án quảng bá,
xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
quả.
- Chương trình hỗ
trợ áp dụng công nghệ tưới phun, tưới nhỏ giọt; làm nhà kính, nhà lưới trong sản
xuất quả.
2. Chương trình, dự án kêu gọi
đầu tư (không sử dụng vốn ngân sách nhà nước)
- Dự án trồng 8.340 ha cây ăn quả
trên địa bàn tỉnh.
- Dự án ghép cải tạo 7.000 ha cây
ăn quả trên địa bàn tỉnh. Tập trung vào ghép các loại cây: Nhãn, Xoài, Mận…
- Dự án sản xuất, kinh doanh giống
cây ăn quả.
- Dự án xây dựng nhà máy, cơ sở bảo
quản, chế biến cây ăn quả.
V. CÁC GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về
tuyên truyền, phổ biến
- Tăng cường
tuyên truyền, quán triệt, phổ biến chủ trương, quan điểm của Đảng về phát triển
cây ăn quả; Nội dung kế hoạch và kết quả phát triển cây ăn quả của tỉnh đến cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động và mọi tầng lớp nhân dân.
- Xây dựng tài liệu
tuyên truyền, phổ biến về các mô hình, cơ chế chính sách phát triển cây ăn quả
trên địa bàn tỉnh; công nghệ áp dụng trong bảo quản, chế biến quả; giới thiệu
các kỹ thuật sản xuất giống, trồng cây ăn quả.
2. Giải pháp về
quy hoạch
- Tổ chức rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch vùng sản xuất quả an toàn tập trung đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục rà
soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đã được phê duyệt và đề xuất xây dựng mới
các quy hoạch thuộc lĩnh vực ngành quản lý gắn với chiến lược, nhiệm vụ phát
triển cây ăn quả; Tăng cường công tác quản lý, giám sát và nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước đối với quy hoạch.
3. Giải pháp về
đất đai
- Đối với diện tích đất chưa quy hoạch: Tiến hành rà soát, khoanh vùng,
phân loại hiện trạng cây trồng; phân tích thành phần lý, hóa đất, phân loại đất thích hợp; đánh giá điều
kiện khí hậu, nguồn nước tự nhiên, hệ thống thủy
lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở kết quả phân tích đánh giá, phân
loại đất, đề xuất đưa vào quy hoạch đất trồng cây ăn quả những diện tích đất có
đủ điều kiện về tự nhiên, xã hội và bảo đảm theo quy định của pháp luật.
- Thu hồi, đền bù giải phóng mặt
bằng đất của các tổ chức, cá nhân để xây dựng chợ đầu mối hoa quả, vườn sản xuất
giống, nhà bảo quản sản phẩm quả và các công trình phụ trợ khác (nếu có).
- Khuyến khích nhân dân chuyển
đổi những diện tích cây trồng khác có hiệu quả kinh tế thấp sang trồng cây ăn
quả; khuyến khích dồn điền đổi thửa, tích tụ đất trồng cây ăn quả theo quy định
của pháp luật; đồng thời tổ chức quản lý, giám sát việc sử dụng đất đúng mục
đích, đúng đối tượng.
- Khuyến khích, tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất để đầu tư trồng cây ăn quả, sản xuất giống; xây dựng nhà xưởng, kho bảo quản,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm quả.
4. Giải
pháp về vốn
- Lồng ghép
các nguồn vốn từ chương trình khuyến nông, khuyến lâm; các chương trình mục tiêu
quốc gia; chương trình, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu;
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào phát triển nông nghiệp…
để phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến quả trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm
ngân sách tỉnh giành 30 tỷ đồng để tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách,
chương trình, dự án, xây dựng các mô hình sản xuất phục vụ phát triển cây ăn quả
trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở nghiên cứu ứng dụng, đào tạo, sản xuất,
dịch vụ trong vùng sản xuất quả tập trung.
5. Giải
pháp về cơ chế, chính sách
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chính sách hiện có của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành Trung ương
và chính sách của tỉnh về hỗ trợ, khuyến khích trồng, thâm canh cây ăn quả và
sơ chế, bảo quản, chế biến quả.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới các chính sách hỗ trợ trồng, thâm canh cây ăn quả và sơ chế,
bảo quản, chế biến quả phù hợp với điều kiện của tỉnh Sơn La và đảm bảo theo
đúng quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu,
đề xuất trình HĐND tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ sau: Hoạt động phát triển
cây ăn quả trên địa bàn tỉnh; Phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã trồng cây ăn
quả; Phát triển vùng trồng cây ăn quả áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt; Ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm; Thu hút, sử dụng nhân lực trong
sản xuất, bảo quản, chế biến quả....
6. Tăng cường công tác quản
lý nhà nước trong việc sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm quả
- Tăng cường năng lực của hệ thống
khuyến nông; hệ thống bảo vệ thực vật; hệ thống quản lý chất lượng nông sản,
các dịch vụ khác phục vụ sản xuất, bảo quản, chế biến quả.
- Thường xuyên tổ chức các đoàn
kiểm tra việc sản xuất kinh doanh giống cây ăn quả, kinh doanh phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật …để hạn chế các loại giống cây ăn quả, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật chất lượng kém, ngoài danh mục lưu thông trên thị trường làm thiệt hại
cho người sản xuất.
- Kiểm tra, giám sát các cơ sở
chế biến, bảo quản quả, không để tình trạng đưa các loại quả kém chất lượng, bảo
quản bao gói không đúng quy cách, không bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, sử dụng
thuốc bảo quản ngoài danh mục, quá liều lượng lưu thông vào thị trường gây ảnh
hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan quản lý của tỉnh với các tỉnh lân cận để quản lý chất lượng quả nhập khẩu,
từng bước giảm dần các loại quả không đảm bảo về chất lượng và an toàn vệ sinh
thực phẩm nhập khẩu và lưu thông trên địa bàn tỉnh Sơn La. Xây dựng chuỗi các cửa
hàng bán hoa quả chất lượng cao, có nguồn gốc xuất xứ.
7. Phát triển thị trường và
xúc tiến thương mại
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình xúc tiến thương mại các mặt hàng quả của tỉnh.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn chất lượng các
sản phẩm quả; đáp ứng yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và quy cách của các nước nhập
khẩu.
- Phát triển, mở rộng thị trường
quả, nhất là các khu du lịch, các đô thị, khu dân cư lớn.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân đầu tư các vùng nguyên liệu quả, thực hiện ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
với người sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định cho chế biến và xuất khẩu.
8. Phát triển cơ sở hạ tầng
đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến quả
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, sửa chữa hoặc xây dựng
mới các công trình thủy lợi phục vụ cho tưới cây ăn quả.
- Đầu tư nâng cao năng lực hệ thống cơ sở hạ tầng
nghiên cứu khoa học công nghệ, nhất là chọn, tạo, sản xuất giống cây ăn quả; bảo
vệ thực vật, kiểm tra chất lượng giống, phân bón, sản phẩm quả các loại.
- Sửa chữa, nâng cấp hoặc đầu tư xây dựng mới hệ
thống giao thông nội đồng phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến quả.
9. Cơ giới hóa nông nghiệp
Mở rộng sản xuất theo hướng tập trung chuyên
canh, hình thành cánh đồng lớn, nhằm tạo điều kiện cho nông dân, doanh nghiệp,
các tổ chức sản xuất, bảo quản, chế biến quả áp dụng nhanh cơ giới hóa vào các
khâu từ sản xuất - bảo quản - chế biến - vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm quả./.