HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2023/NQ-HĐND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 08 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ CHĂM LO, HỖ TRỢ NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ
EM MỒ CÔI VÀ NHỮNG ĐỐI TƯỢNG CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BA
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cư trú
ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
62/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều Luật Cư trú;
Căn cứ Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét Tờ trình số
5980/TTr-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố về chính sách
đặc thù chăm lo, hỗ trợ người cao tuổi, trẻ em mồ côi và những đối tượng có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn Thành phố; Báo cáo thẩm tra số
1127/BC-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân
dân Thành phố và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Quy định một số chính sách đặc thù chăm lo, hỗ trợ người cao tuổi, trẻ em mồ
côi và những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn Thành phố,
có đăng ký thường trú, tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú như sau
1. Chính sách hỗ trợ nhóm
người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp
xã hội hàng tháng:
a) Người cao tuổi từ đủ
75 tuổi trở lên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo bộ tiêu chí đo lường nghèo đa
chiều của Thành phố quy định đang cư trú tại huyện Cần Giờ theo quy định của Luật
cư trú được chăm lo, hỗ trợ:
Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn
phí.
Mức hỗ trợ 1,25 lần mức
chuẩn trợ giúp xã hội của Thành phố quy định/người/tháng.
b) Người cao tuổi từ đủ
60 tuổi trở lên: sống đơn thân/neo đơn (là người có chồng, vợ, con, người trực
tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng đã tử vong); hoặc sống độc thân (không chồng, vợ,
có giấy xác nhận sống độc thân theo quy định Luật Hộ tịch) hiện sống một mình
hoặc sống với người thân được xác định mức thu nhập theo bộ tiêu chí đo lường
nghèo đa chiều của Thành phố quy định được chăm lo, hỗ trợ:
Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn
phí.
Mức hỗ trợ 1,0 lần mức
chuẩn trợ giúp xã hội của Thành phố quy định/người/tháng.
2. Chính sách hỗ trợ người
thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo bộ tiêu chí đo lường nghèo đa chiều của Thành phố
quy định: bị bệnh hiểm nghèo (có xác nhận điều trị theo quy định tại Danh mục bệnh
hiểm nghèo của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ,
Công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn Điều
5 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ, quy định
của Bộ Y tế); bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do bị tai nạn lao động,
tai nạn giao thông, tai nạn khác (có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền Hội
đồng giám định y khoa với tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên, được
quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội), nhưng chưa được hưởng trợ cấp
bảo hiểm xã hội hoặc trợ cấp xã hội hàng tháng được chăm lo, hỗ trợ:
Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn
phí.
Mức hỗ trợ 1,0 lần mức
chuẩn trợ giúp xã hội của Thành phố quy định/người/tháng.
3. Chính sách hỗ trợ,
chăm lo cho trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt (chưa được
hưởng trợ cấp xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP):
a) Trẻ em mồ côi cha hoặc
mẹ và bị người còn lại bỏ rơi, sống với ông, bà hoặc người nuôi dưỡng nhưng hiện
nay ông, bà hoặc người nuôi dưỡng đều đã tử vong được chăm lo, hỗ trợ:
Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn
phí (trừ trẻ em dưới 6 tuổi).
Hỗ trợ học phí cho trẻ mầm
non, học sinh phổ thông công lập, giáo dục thường xuyên bằng với mức học phí do
Hội đồng nhân dân Thành phố quy định; riêng trường hợp trẻ em đang học tại các
cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thì mức hỗ trợ học phí bằng với mức học phí của
trường công lập.
Mức hỗ trợ 2,5 lần mức
chuẩn trợ giúp xã hội của Thành phố quy định/trẻ dưới 4 tuổi/tháng.
Mức hỗ trợ 1,5 lần mức
chuẩn trợ giúp xã hội của Thành phố quy định/trẻ từ đủ 4 tuổi trở lên/tháng.
b) Trẻ em mồ côi cha hoặc
mẹ (hiện trẻ sống chung với cha hoặc mẹ; hoặc trẻ sống chung với người thân) được
xác định mức thu nhập theo bộ tiêu chí đo lường nghèo đa chiều của Thành phố
quy định được chăm lo, hỗ trợ:
Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn
phí (trừ trẻ em dưới 6 tuổi).
Hỗ trợ học phí cho trẻ mầm
non, học sinh phổ thông công lập, giáo dục thường xuyên bằng với mức học phí do
Hội đồng nhân dân Thành phố quy định; riêng trường hợp trẻ em đang học tại các
cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thì mức hỗ trợ học phí bằng với mức học phí của
trường công lập.
Mức hỗ trợ 1,25 lần mức
chuẩn trợ giúp xã hội của Thành phố quy định/trẻ/tháng.
c) Trẻ em có cha và mẹ hoặc
cha hay mẹ đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc (hiện trẻ sống chung với cha hoặc mẹ; hoặc trẻ
sống chung với người thân) được xác định mức thu nhập theo bộ tiêu chí đo lường
nghèo đa chiều của Thành phố quy định được chăm lo, hỗ trợ:
Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn
phí (trừ trẻ em dưới 6 tuổi).
Hỗ trợ học phí cho trẻ mầm
non, học sinh phổ thông công lập, giáo dục thường xuyên bằng với mức học phí do
Hội đồng nhân dân Thành phố quy định; riêng trường hợp trẻ em đang học tại các
cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thì mức hỗ trợ học phí bằng với mức học phí của
trường công lập.
Mức hỗ trợ 1,0 lần mức
chuẩn trợ giúp xã hội của Thành phố quy định/trẻ/tháng.
d) Trẻ em có cha và mẹ hoặc
cha hay mẹ là đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội theo Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ (hiện trẻ sống chung với
cha hoặc mẹ; hoặc trẻ sống chung với người thân) được xác định mức thu nhập theo
bộ tiêu chí đo lường nghèo đa chiều của Thành phố quy định được chăm lo, hỗ trợ:
Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn
phí (trừ trẻ em dưới 6 tuổi).
Hỗ trợ học phí cho trẻ mầm
non, học sinh phổ thông công lập, giáo dục thường xuyên bằng với mức học phí do
Hội đồng nhân dân Thành phố quy định; riêng trường hợp trẻ em đang học tại các
cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thì mức hỗ trợ học phí bằng với mức học phí của
trường công lập.
Mức hỗ trợ 1,0 lần mức
chuẩn trợ giúp xã hội của Thành phố quy định/trẻ/tháng.
4. Chính sách hỗ trợ cấp
thẻ bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, gồm:
a) Người mắc bệnh hiểm
nghèo (có xác nhận điều trị theo quy định Danh mục bệnh hiểm nghèo của Nghị định
số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ, Công văn số
6383/BTC-TCT ngày 18 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn Điều 5 của Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ, quy định của Bộ Y
tế) được xác định mức thu nhập theo bộ tiêu chí đo lường nghèo đa chiều của Thành
phố quy định được hỗ trợ:
Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn
phí.
b) Trẻ em từ đủ 6 tuổi đến
dưới 16 tuổi bị khuyết tật nhẹ (được Hội đồng xác định mức độ khuyết tật kết luận
và cấp Giấy xác nhận khuyết tật xác định mức độ khuyết tật nhẹ) được xác định mức
thu nhập theo bộ tiêu chí đo lường nghèo đa chiều của Thành phố quy định được hỗ
trợ:
Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn
phí.
c) Học sinh đang theo học
tại các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục dân lập, tư thục, giáo dục thường
xuyên trên địa bàn Thành phố, được xác định mức thu nhập theo bộ tiêu chí đo lường
nghèo đa chiều của Thành phố quy định (có thẻ bảo hiểm y tế diện học sinh được
ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% theo Luật Bảo hiểm y tế) được hỗ trợ:
Mức hỗ trợ 70% kinh phí
mua thẻ bảo hiểm y tế.
Điều
2. Phương thức hỗ trợ, nguồn kinh phí
1. Phương thức hỗ trợ:
chi trả hàng tháng cho các đối tượng thụ hưởng.
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân
Thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
2. Trường hợp có sự trùng
lặp về chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng được quy định trong Nghị quyết
này với các văn bản quy phạm pháp luật khác đang thực hiện thì chỉ được hưởng
theo một mức hỗ trợ cao nhất.
3. Thường trực Hội đồng
nhân dân Thành phố, các Ban, Tổ Đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố
giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Khóa X, kỳ họp thứ mười ba thông qua ngày
08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính Phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Tư pháp; Bộ LĐTB &XH;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy TP.HCM;
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP.HCM;
- Ủy ban nhân dân TP. HCM;
- Ban Thường trực UB.MTTQ Việt Nam TP.HCM;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP.HCM;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân TP.HCM;
- Văn phòng Thành ủy TP.HCM;
- Văn phòng ĐĐBQH&HĐND TP.HCM;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân TP.HCM;
- Các sở, ban, ngành TP.HCM;
- HĐND-UBND - UBMTTQVN TP Thủ Đức, 5 huyện;
- UBND - UBMTTQ VN 16 quận;
- Trung tâm Công báo TP.HCM;
- Lưu: VT, (Ban VHXH - Nga).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lệ
|