NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011
- 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày
17/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 84/2009/QĐ-TTg ngày
4/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia
vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày
22/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường
phù hợp với trẻ em;
Trên cơ sở Tờ trình số 180/TTr-UBND ngày
18/11/2010 của UBND tỉnh về Chương trình hành động vì trẻ em Vĩnh Phúc giai đoạn
2011 - 2015, báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá- Xã hội HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình hành động vì trẻ em Vĩnh Phúc giai đoạn
2011-2015 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo cơ hội phát triển bình đẳng
cho mọi trẻ em và thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của trẻ em. Bảo
đảm cho mọi trẻ em đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục một cách tốt nhất; từng
bước nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ em và giảm thiểu sự bất bình đẳng về
cơ hội phát triển giữa các nhóm trẻ và trẻ em giữa các vùng miền, thông qua việc
mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ phúc lợi xã hội dành cho trẻ em; thúc đẩy
phát triển mạnh mẽ hệ thống bảo vệ trẻ em và phong trào toàn dân tham gia bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe:
Tạo cơ hội cho mọi trẻ em được tiếp cận với các
dịch vụ y tế cơ bản và từng bước tiếp cận với dịch vụ y tế chất lượng cao một
cách bình đẳng; đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý cho trẻ.
* Chỉ tiêu đến năm 2015:
- Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống
5‰, tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 7‰.
- Giảm đến mức thấp nhất bà mẹ tử vong liên quan
đến thai sản (10/100.000 ca đẻ sống).
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
thể nhẹ cân xuống 10%; thể thấp còi xuống 19%.
b) Về nước sạch và vệ sinh môi trường:
Đảm bảo mọi trẻ em được sử dụng nước sạch và thiết
bị vệ sinh ở trường học, nơi công cộng và ở nhà.
* Chỉ tiêu đến năm 2015:
- 100% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ
sinh; 82,5% dân cư đô thị được cấp nước sạch; Trên 70% hộ gia đình ở nông thôn,
97,5% hộ gia đình ở thành thị sử dụng hố xí hợp vệ sinh.
- Tăng tỷ lệ trường học có công trình nước sạch
đạt 88%; tỷ lệ trường học có công trình vệ sinh đạt yêu cầu đạt 97,5%.
c) Về giáo dục:
Tạo cơ hội cho mọi trẻ em được tiếp cận với các
loại hình giáo dục phù hợp và bình đẳng, tăng số trẻ em đi học mẫu giáo, tiểu học
đúng độ tuổi; từng bước nâng cao chất lượng giáo dục ở khu vực nông thôn, miền
núi. Đẩy mạnh giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV/AIDS và
trẻ em rối nhiễu tâm trí.
* Chỉ tiêu đến năm 2015:
- Giáo dục mầm non: Huy động 59% số trẻ em từ 1 đến dưới 3 tuổi ra nhà trẻ, nhóm trẻ; 98% số trẻ em từ 3-5
tuổi đi mẫu giáo; 99,9% trẻ 5 tuổi được hưởng chương trình giáo dục mầm non trước
khi vào lớp 1.
- Giáo dục tiểu học: Tỷ lệ trẻ em đi học đúng độ
tuổi 99,9%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu học 99,9%; 100% số học sinh tốt nghiệp
tiểu học vào lớp 6; trên 95,7% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, khuyết tật
có đủ điều kiện được đi học.
- Giáo dục trung học cơ sở: Tỷ lệ trẻ em tốt
nghiệp trung học cơ sở 99,9%.
d) Về bảo vệ trẻ em
Bảo vệ trẻ em tránh khỏi các hình
thức ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột, sao nhãng; giảm thiểu tình trạng trẻ
em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Đảm bảo mọi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em
bị tổn hại được chăm sóc, trợ giúp, tái hoà nhập cộng đồng và có cơ hội phát
triển bình đẳng.
* Chỉ tiêu đến năm 2015:
- 100% trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi không nơi
nương tựa được chăm sóc tại cộng đồng và Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh.
- 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khuyết tật được
hỗ trợ, chăm sóc, phẫu thuật, phục hồi chức năng tại cộng đồng và được tư vấn
thích hợp.
- 100% trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS được chăm sóc,
điều trị.
- Phòng ngừa để giảm đến mức thấp nhất trẻ em bị
tai nạn thương tích, trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em bị xâm hại, trẻ em lang
thang, trẻ em phải làm việc xa gia đình, trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong
điều kiện độc hại, nguy hiểm.
- Không có tình trạng thương mại hoá trong việc
cho, nhận trẻ em làm con nuôi người nước ngoài. Không để xảy ra tình trạng buôn
bán trẻ em.
- 100% trẻ em được khai sinh đúng luật định.
e) Về văn hóa, vui chơi giải trí cho trẻ
em:
Tạo điều kiện cho trẻ em được tham gia các hoạt
động vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, thể thao lành mạnh và bổ ích phù hợp
với lứa tuổi, giới tính và đặc thù của các vùng miền trong tỉnh. Tăng cường
giáo dục trẻ em bản sắc văn hóa, lối sống truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đặc
biệt coi trọng các trò chơi truyền thống mang tính giáo dục và tiết kiệm chi
phí. Hạn chế tình trạng trẻ em tiếp xúc với các ấn phẩm văn hóa mang tính bạo lực
và khiêu dâm trẻ em.
* Chỉ tiêu đến năm 2015:
- 93,5% thôn, làng có điểm vui chơi cho trẻ em;
95,6% xã, phường, thị trấn dành đất xây dựng điểm vui chơi cho trẻ em. Từng bước
trang bị cơ sở vật chất cho các điểm vui chơi trẻ em.
- 8 huyện, thị
xã có Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi cấp huyện, thị xã.
f) Về xã, phường phù hợp với trẻ em.
- Tăng tỷ lệ xã, phường phù hợp với trẻ em lên
70%.
g) Về sự tham gia của trẻ em:
Tạo cơ hội cho trẻ em được tiếp cận với thông
tin, được tham gia vào các hoạt động xã hội và được bày tỏ ý kiến của mình về
những vấn đề có liên quan đến trẻ em thông qua các Diễn đàn trẻ em hoặc đối thoại
giữa trẻ em với các cơ quan quản lý, các đại biểu Quốc hội và HĐND.
* Chỉ tiêu đến năm 2015:
- 09 huyện, thị, thành phố có nhóm trẻ em nòng cốt
hoạt động.
- Trên 60% các xã, phường, thị trấn có nhóm trẻ
em nòng cốt hoạt động.
- Cấp tỉnh tổ chức Diễn đàn trẻ em hàng năm, mỗi
năm 01 lần.
3. Các giải pháp chính
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp uỷ Đảng, chính quyền; nâng cao trách nhiệm của các ban, ngành, đoàn
thể, các tổ chức xã hội trong việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu Chương
trình hành động vì trẻ em. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện,
biểu dương khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân làm tốt công tác này, đồng
thời xử lý nghiêm những hành vi vi phạm quyền trẻ em.
b) Đẩy mạnh công tác truyền thông
làm cho mọi người, mọi gia đình, cộng đồng và toàn xã hội nâng cao nhận thức và
trách nhiệm về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Kết hợp tốt ba môi trường
giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội. Chú trọng hình thức tư vấn, tham vấn,
công tác xã hội và vận động trực tiếp gia đình, cộng đồng dân cư về kỹ năng bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tập trung hoạt động truyền thông, giáo dục vào
những vùng dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và những nhóm đối
tượng còn hạn chế trong thực hiện trách nhiệm của mình đối với trẻ em.
c) Đẩy mạnh xã hội hoá công tác Bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, thực hiện tốt các chương trình quốc gia có
liên quan đến trẻ em.
d) Phối hợp lồng ghép có hiệu quả
các chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội. Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế,
nhất là kinh tế hộ gia đình. Xây dựng hệ thống các dịch vụ xã hội cơ bản cho
gia đình và trẻ em.
e) Tổ chức tốt công tác vận động
xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em, ngoài ngân sách Nhà nước hỗ trợ có mục đích theo từng
thời kỳ, cần đa dạng hoá các hình thức vận động, đóng góp tự nguyện của mọi người,
mọi gia đình, các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, các lực lượng xã hội, các tổ
chức quốc tế và các hình thức vận động khác.
f) Kinh phí để thực hiện các mục
tiêu Chương trình hành động vì trẻ em: Ngoài nguồn kinh phí chi ngân sách đã
giao của các sở, ngành có liên quan để thực hiện các mục tiêu chương trình,
hàng năm UBND tỉnh dành từ 5 tỷ đồng trở lên giao cho Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội quản lý, sử dụng đúng mục đích, hiệu quả. Căn cứ vào điều kiện thực
tiễn của địa phương, UBND các cấp quyết định kinh phí đảm bảo cho Chương trình
hành động vì trẻ em theo hướng cấp huyện 200 triệu đồng/năm, cấp xã 20 triệu đồng/năm
và giao cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp quản lý, tổ chức
thực hiện các hoạt động sự nghiệp Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
g) Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ
máy và cán bộ; tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ làm
công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, nhất là cấp cơ sở.
h) Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện các quyền của trẻ em và các mục tiêu của Chương
trình hành động vì trẻ em.
Điều 2: Tổ chức thực hiện
- Giao cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện,
hàng năm báo cáo kết quả với HĐND tỉnh.
- Thường trực HĐND tỉnh, các Ban và Đại biểu
HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
- Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá
XIV kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2010./.