CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC
QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2021 – 2030
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn
cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn
cứ Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 6
năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chiến lược quốc gia về bình
đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị quyết này.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ)
Trên cơ sở kế thừa Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2011 - 2020, tiếp tục thực hiện sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về
thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, góp phần đạt được các Mục tiêu phát triển bền
vững đến năm 2030, Chính phủ ban hành Nghị quyết về Chiến lược quốc gia về bình
đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện,
cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị
Chỉ tiêu: Đến năm 2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt
75% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ
chốt là nữ.
b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng
lương lên đạt 50% vào năm 2025 và khoảng 60% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc
trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30%
vào năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp
tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc
nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần
vào năm 2025 và 1,4 lần vào năm 2030 so với nam giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 80% và đến 2030 đạt
90% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp
cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 50% và đến
năm 2030 đạt 70% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát
hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi, 100% số nạn nhân
bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ
và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025 có 70% và năm 2030 có
100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa
và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 111 bé
trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025 và 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống
vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến
thai sản giảm còn 42/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025 và xuống dưới 42/100.000
vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ
23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 vào năm 2025 và dưới 18/1.000 vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có ít nhất một cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khỏe
dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới đạt 40% vào năm 2025 và 70%
vào năm 2030.
đ) Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình đẳng giới được
đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và được giảng dạy
chính thức ở các trường sư phạm từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc
thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 90% vào năm 2025 và khoảng 99%
vào năm 2030; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt khoảng 85% vào năm 2025
và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh
viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 30% vào năm
2025 và 40% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người
có trình độ thạc sĩ đạt không dưới 50% từ năm 2025 trở đi. Tỷ lệ nữ tiến sĩ
trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm
2030.
e) Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông tin, truyền
thông
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 60% vào năm 2025 và 80%
vào năm 2030 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Từ năm 2025 trở đi 100% tổ chức Đảng,
chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập
nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3. Từ năm 2025 trở đi 100% xã, phường,
thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông
tin cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Duy trì đạt 100% đài phát thanh và
đài truyền hình ở Trung ương và địa phương có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận
thức về bình đẳng giới hàng tháng.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng,
trách nhiệm quản lý của chính quyền các cấp trong việc nâng cao nhận thức, triển
khai thực hiện và hoàn thiện thể chế về bình đẳng giới. Đề cao vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới.
2. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật bảo đảm
các nguyên tắc bình đẳng giới trên các lĩnh vực có liên quan. Thực hiện lồng
ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng chính sách, pháp luật và các
chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
3. Xây dựng và triển khai các Chương trình nhằm
thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới: Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; đưa
nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học;
phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; nâng cao năng lực về bình đẳng
giới cho cán bộ làm công tác pháp chế, tăng cường lồng ghép giới trong xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các
vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách.
4. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, ứng dụng
công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về bình đẳng
giới. Hàng năm, tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng
ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng
12.
5. Tăng cường năng lực bộ máy quản lý nhà nước về bình
đẳng giới các cấp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực
hiện pháp luật về bình đẳng giới; xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê về giới của
quốc gia.
6. Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế trong thực
hiện các mục tiêu bình đẳng giới; tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính,
chuyên môn của các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực bình đẳng
giới.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Kinh phí thực hiện Chiến lược bao gồm:
Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách
hàng năm của các bộ, ngành, cơ quan trung ương và các địa phương; các chương
trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng
đồng;
Các nguồn hợp pháp khác.
2. Các bộ, ngành và địa phương lập dự toán ngân
sách hàng năm để thực hiện Chiến lược và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tổ chức triển khai Chiến lược trên phạm vi cả nước;
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các nội
dung chính sách, pháp luật liên quan đến công tác bình đẳng giới;
- Hướng dẫn và tổ chức triển khai Tháng hành động
vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng năm;
- Xây dựng và triển khai Chương trình phòng ngừa và
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi về bình đẳng giới; lồng ghép các dự án về bình đẳng giới trong các chương
trình an sinh xã hội;
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện
Chiến lược và định kỳ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết và
tổng kết Chiến lược;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo
cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1,2 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo
lực trên cơ sở giới), chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của mục tiêu 5;
chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 6 Chiến lược này.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm ở cấp quốc gia;
- Hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về
bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
ngành, địa phương;
- Thu thập, biên soạn và công bố kịp thời số liệu
thuộc Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới quốc gia hàng năm; xây dựng Cơ sở dữ
liệu thống kê về giới của quốc gia;
- Chịu trách nhiệm thu thập và báo cáo số liệu liên
quan tới thực hiện chỉ tiêu 3 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 1 của mục tiêu 3; chỉ
tiêu 4 của mục tiêu 5 Chiến lược này.
c) Bộ Tài chính:
- Bảo đảm kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước
để thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới sau khi được phê duyệt;
- Hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra việc sử dụng
kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới đã được phê duyệt
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các quy định pháp luật liên quan.
d) Bộ Tư pháp:
- Thực hiện việc hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định việc lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Xây dựng Chương trình nâng cao năng lực về bình đẳng
giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, cán bộ làm công tác
pháp chế để tăng cường lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật.
đ) Bộ Nội vụ:
- Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi
dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức;
- Thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và
bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Xây dựng và thực hiện chương trình tăng cường sự
tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch
định chính sách;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo
cáo kết quả triển khai chỉ tiêu của mục tiêu 1 Chiến lược này.
e) Bộ Y tế:
- Triển khai các hoạt động bảo đảm thực hiện mục
tiêu về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, cảnh báo và chủ
động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa dẫn đến mất cân bằng giới
tính ở trẻ sơ sinh;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo
cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu của mục tiêu 4 Chiến lược này.
g) Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Đưa nội dung giáo dục về giới, bình đẳng giới, giới
tính, sức khỏe sinh sản vào giảng dạy tại các cấp học;
- Xây dựng và triển khai Chương trình đưa nội dung
về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo
cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 1,2 của mục tiêu 5 Chiến lược này.
h) Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh
và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, tăng thời lượng phát
sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới
trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo
cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 6 Chiến lược này.
i) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Hướng dẫn triển khai các hoạt động hỗ trợ nạn
nhân bị bạo lực gia đình; thu thập, thống kê số liệu liên quan tới số nạn nhân
bị bạo lực gia đình, số nạn nhân và người gây bạo lực gia đình được tiếp cận
các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn;
- Truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong
gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm đối với các sản phẩm quảng cáo có nội dung định kiến giới;
- Chịu trách nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện và báo
cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực gia đình) của mục tiêu 3
Chiến lược này.
k) Bộ Công an chủ trì xây dựng, triển khai và báo
cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống mua bán người; phối
hợp với các đơn vị, bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan phát hiện sớm,
can thiệp và xử lý kịp thời các vụ bạo lực trên cơ sở giới.
l) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương:
- Chủ động xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện
Chiến lược cho từng giai đoạn 5 năm và hàng năm của địa phương; thực hiện chế độ
báo cáo hàng năm việc thực hiện Chiến lược;
- Thực hiện sơ kết, tổng kết kế hoạch thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới tại địa phương, gửi Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
m) Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ
chức triển khai Chiến lược; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng
cao nhận thức về bình đẳng giới trong nhân dân; tham gia xây dựng và giám sát,
phản biện xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương căn cứ chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây
dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Chiến lược này, đồng thời chỉ đạo triển
khai các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng, thẩm quyền phù hợp với điều kiện
thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
theo dõi, đôn đốc và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược, kịp thời
báo cáo và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết để
đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chiến lược./.