HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
277/2009/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày 17
tháng 7 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÁC BIỆN PHÁP CẤP BÁCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ
KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2009 - 2010 VÀ ĐẾN NĂM
2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ khoản
6, Điều 10, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ
về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số do Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ban hành ngày 09 tháng 01 năm 2003; Pháp lệnh Dân số (sửa đổi) ngày 27
tháng 12 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10
tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ
Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04 tháng 8
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình;
Xét Tờ trình số 78/TTr-UBND ngày 19 tháng 6 năm
2009 của UBND tỉnh về biện pháp thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2010 và đến năm 2015; Báo cáo
thẩm tra số 480/BC-VHXH ngày 07 tháng 7 năm 2009 của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND
tỉnh và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Quyết
định các biện pháp cấp bách thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
(DS-KHHGĐ) trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2010 và đến năm 2015 với
những nội dung chính như sau:
1.
Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đạt mức sinh thay thế, tiến tới ổn định
quy mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc; từng bước nâng cao
chất lượng dân số cả về thể chất, tinh thần và xã hội, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền
vững, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
2.1. Duy trì vững chắc xu thế giảm sinh trên địa bàn toàn
tỉnh để có quy mô dân số, cơ cấu dân số và phân bố dân cư phù hợp với sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ mới;
2.2. Dân số trung bình toàn tỉnh là 1.131.000 người;
2.3. Tỷ suất sinh thô còn 16,2 ‰ (bình quân giảm
0,5 đến 0,6‰/năm);
2.4. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,03%;
2.5. Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng
các biện pháp tránh thai hiện đại đạt 80% trở lên;
2.6. Tỷ suất trẻ em chết dưới 1 tuổi giảm còn 4%0 (mỗi năm
giảm 0,5‰);
2.7. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi mỗi năm
1% so với năm trước, không còn trường hợp suy dinh dưỡng nặng;
2.8. Giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh và
giảm thiểu tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống;
2.9. Phấn đấu đạt chỉ số phát triển con người (HDI) theo
mức bình quân của cả nước là 0,733.
3.
Giải pháp thực hiện
3.1. Nhóm giải pháp về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và quản
lý của các cấp chính quyền
- Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và của tỉnh về công tác DS - KHHGĐ
đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ các lực lượng vũ trang và
nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các
cấp chính quyền đối với công tác DS - KHHGĐ; thường xuyên kiểm điểm, đánh giá
tình hình thực hiện chính sách DS - KHHGĐ của địa phương, đơn vị mình để có kế
hoạch khắc phục những yếu kém và kiên quyết ngăn chặn việc sinh con thứ 3 trở
lên.
- Huy động toàn xã
hội tham gia công tác DS - KHHGĐ; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các
ngành, đoàn thể trong việc thực hiện công tác này, đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân tự nguyện thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
- Đưa công tác DS - KHHGĐ thành một nội dung quan
trọng trong chương trình hoạt động của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.
Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu, đi đầu trong tuyên truyền, vận
động và thực hiện kế hoạch hoá gia đình, xem việc thực hiện DS - KHHGĐ là tiêu
chuẩn quan trọng để đánh giá, phân loại chất lượng và đề bạt, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức vào các chức vụ lãnh đạo của các cơ quan trong hệ thống
chính trị. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức vi phạm chính sách DS - KHHGĐ
theo quy định hiện hành.
- Tăng cường kiểm tra và hướng dẫn bổ sung nội dung
quy ước, hương ước của tổ, bản, tiểu khu để xử lý vi phạm chính sách DS – KHHGĐ
đối với những trường hợp không phải là cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
3.2. Nhóm giải pháp về truyền thông, giáo dục
- Tuyên truyền rộng rãi với nhiều hình thức phong
phú, đa dạng để thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về công tác DS - KHHGĐ đến mọi tầng lớp nhân dân.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại
chúng trong công tác tuyên truyền giáo dục từ tỉnh đến cơ sở để mọi người dân
nâng cao nhận thức tự giác thực hiện mô hình gia đình ít con (một hoặc hai
con) phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khoẻ, điều kiện học tập, lao
động, công tác, thu nhập và nuôi dạy con, xây dựng gia đình hạnh phúc, bình
đẳng. Lồng ghép tuyên truyền giáo dục về DS - KHHGĐ với các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội; hình thức tuyên truyền phải phù hợp với từng nhóm đối
tượng, điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa của từng vùng, trong đó chú trọng
tuyên truyền ở vùng đông dân, có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn.
- Mở rộng, nâng cao chất lượng giáo dục và bồi
dưỡng kiến thức về dân số - sức khoẻ sinh sản trong nhà trường và xã hội nhằm
chuyển đổi hành vi và nhận thức cho các đối tượng, nhất là thanh, thiếu niên,
bảo đảm sự phát triển bền vững của chương trình.
- Triển khai có hiệu quả chiến dịch tăng cường
truyền thông, vận động, lồng ghép cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức
khỏe sinh sản đến vùng đông dân, có mức sinh cao, vùng đặc biệt khó khăn nhằm
nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản cho nhân dân.
3.3. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy,
đào tạo và quản lý công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình
- Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác DS - KHHGĐ
từ tỉnh đến cơ sở.
- Tăng cường biên
chế cho Chi cục DS - KHHGĐ của tỉnh và Trung tâm DS - KHHGĐ các huyện, thành
phố; chỉ đạo việc sắp xếp cán bộ chuyên trách làm công tác DS - KHHGĐ cấp xã
hiện có và tuyển dụng viên chức y tế làm công tác DS - KHHGĐ ở các Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức tập huấn,
đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác DS - KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở để có đủ kiến
thức, năng lực đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài.
- Tăng cường sự phối hợp giữa ngành y tế với các
ban, ngành, đoàn thể và chính quyền các cấp
trong công tác DS - KHHGĐ; phát huy
có hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo DS - KHHGĐ các cấp.
3.4. Nhóm giải pháp về tăng cường cung cấp và nâng
cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản, kế hoạch hóa gia đình ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn;
cung cấp đủ trang thiết bị và phương thức cung cấp dịch vụ phù hợp đáp ứng nhu
cầu dịch vụ sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình tại các địa bàn khó khăn,
quan tâm đến các đối tượng đặc thù và đối với giới trẻ, vị thành niên, thanh
niên. Đa dạng hoá các loại hình cung cấp dịch vụ và tư vấn sức khoẻ sinh sản,
KHHGĐ, tiến tới thoả mãn nhu cầu của người dân về chăm sóc sức khoẻ sinh sản,
KHHGĐ.
- Tăng cường tiếp thị xã hội phương tiện tránh
thai; chú trọng cung ứng phương tiện tránh thai dựa vào cộng đồng; cung cấp đầy
đủ, chính xác thông tin về các biện pháp tránh thai giúp người dân có cơ hội
lựa chọn biện pháp tránh thai phù hợp.
- Triển khai lồng ghép có hiệu quả các dịch vụ tư
vấn và dịch vụ kỹ thuật; cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ
nâng cao chất lượng dân số như: Kiểm tra sức khoẻ và tư vấn tiền hôn nhân, phát
hiện các bệnh bẩm sinh của trẻ sơ sinh, chẩn đoán trước sinh và sau sinh, phục
hồi chức năng, điều trị vô sinh; giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống.
3.5. Nhóm giải pháp về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia
đình
- Đối với tập thể: Xã, phường, thị trấn, tổ, bản, tiểu khu
trong năm không có người vi phạm chính sách DS - KHHGĐ ngoài định xuất khuyến
khích của Trung ương sẽ được khen thưởng 400.000 đồng/ đơn vị.
- Đối với cá nhân thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình:
+ Người tự nguyện đình sản ngoài phần bồi dưỡng do
Trung ương quy định, ngân sách tỉnh hỗ trợ 300.000 đồng/ trường hợp.
+ Cộng tác viên dân
số và cán bộ chuyên trách dân số xã có công tư vấn, tuyên truyền vận động đối
tượng thực hiện đình sản được hỗ trợ 50.000 đồng/ trường hợp; đối tượng thực
hiện đặt vòng tránh thai được bồi dưỡng 10.000 đồng/ trường hợp; đồng thời được
biểu dương trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
+ Đối với cộng tác
viên DS - KHHGĐ: Ngoài định xuất của Trung ương 50.000 đồng/ người/ tháng, ngân
sách của tỉnh hỗ trợ thêm 50.000 đồng/ người/ tháng để khuyến khích cộng tác
viên quản lý và tuyên truyền tốt công tác DS - KHHGĐ tại địa phương.
b) Xử lý vi phạm
chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình
Xử lý nghiêm minh các tập thể và cá
nhân vi phạm chính sách DS -KHHGĐ, nhất là các đối tượng cán bộ, công chức,
viên chức và chiến sĩ các lực lượng vũ trang nhân dân. Ngoài hình thức
kỷ luật theo quy định chung của Đảng, Chính phủ và hương ước, quy ước của tổ,
bản, tiểu khu, các đơn vị và cá nhân vi phạm chính sách DS - KHHGĐ sẽ:
- Không xem xét các danh hiệu thi đua trong năm đối
với cơ quan, đơn vị có người vi phạm chính sách DS - KHHGĐ.
- Không xem xét công nhận đơn vị văn hoá, bản văn
hoá và gia đình văn hoá trong năm đó.
- Nêu tên trên các phương tiện thông tin đại chúng
ở địa phương.
3.6. Nhóm giải pháp về đầu tư,
tài chính
- Tiếp nhận, quản
lý, sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách Chương trình mục tiêu quốc gia về DS -
KHHGĐ và nguồn ngân sách của tỉnh hỗ trợ.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh
và các Trung tâm DS - KHHGĐ huyện, thành phố; đồng thời đầu tư trang thiết bị
đáp ứng dịch vụ KHHGĐ, trang thiết bị làm việc, tạo điều kiện để hoạt động có
hiệu quả chương trình DS - KHHGĐ.
- Ngoài mức đầu tư kinh phí từ Chương trình mục
tiêu DS - KHHGĐ của Trung ương, hàng năm UBND tỉnh trình HĐND tỉnh cân đối kinh
phí từ nguồn ngân sách của tỉnh cho công tác DS - KHHGĐ, đảm bảo đủ nguồn kinh
phí để triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu về DS - KHHGĐ tại địa
phương. Ngành Y tế cần xây dựng kế hoạch cụ thể để tăng cường đẩy mạnh các hoạt
động của Chương trình DS - KHHGĐ.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm
2009.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. HĐND
tỉnh giao UBND các cấp, các sở, ban, ngành, đoàn thể và nhân dân tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
2. HĐND
tỉnh giao Thường trực, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này; đồng thời phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn
thể các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan thông tin đại chúng
làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến và động viên mọi tầng lớp nhân dân tham
gia thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình.
Nghị
quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 12 thông qua./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ;
- Uỷ ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Cục Dân số - Kế hoạch hoá gia
đình;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT Huyện uỷ, Thành uỷ; HĐND;
UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh uỷ; Văn phòng UBND tỉnh;
- LĐ, CV Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT Đảng uỷ, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
-Trung tâm Công báo tỉnh; Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, ĐP(01b) 450b.
|
CHỦ TỊCH
Thào Xuân Sùng
|