NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH
THUẬN 5 NĂM 2011-2015
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ IX KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh
Thuận đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 751/CT-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015;
Sau khi xem xét tờ trình số 90/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra số 42/BC-KTNS-HĐND ngày 05
tháng 12 năm 2011 của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận
5 năm 2011 - 2015, gồm các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu tổng quát: phát triển kinh tế - xã hội đạt tốc độ tăng trưởng
nhanh và bền vững theo mô hình kinh tế “xanh, sạch”, tập trung nâng cao chất
lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, xây dựng môi trường
sống tốt. từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế; chuyển dịch nhanh cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, gắn với giải quyết các vấn đề xã
hội, bảo vệ môi trường, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân. giữ vững ổn định chính trị và trật tự an
toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 16-18%/năm, trong đó giá trị gia tăng các
ngành: công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 30-31%/năm; nông - lâm - thủy sản
tăng bình quân 5-6%/năm; các ngành dịch vụ tăng bình quân 15-16%/năm.
- GDP bình quân đầu người đạt trên 25 triệu đồng/người (tương đương 1.400
USD), gấp 2,2 lần so với năm 2010, bằng 70% mức bình quân của cả nước.
- Giá trị sản xuất các ngành: công nghiệp - xây dựng tăng 36-37%/năm. nông
- lâm - thủy sản tăng 6-7%/năm và dịch vụ tăng 16-17%/năm.
- Cơ cấu kinh tế: công nghiệp - xây dựng chiếm 40%; nông - lâm - thủy sản
chiếm 25% và dịch vụ chiếm 35% GDP của tỉnh.
- Tổng thu ngân
sách trên địa bàn đạt 1.900 tỷ đồng (trong đó thu nội địa đạt trên 1.300 tỷ
đồng, thu Hải quan đạt trên 600 tỷ đồng); tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách năm
2015 tối thiểu là 11%.
- Giá trị kim
ngạch xuất khẩu là 180 triệu USD, tăng bình quân 28-30%/năm.
- Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội phấn đấu huy động đạt từ 55-60 nghìn tỷ đồng;
b) Các chỉ tiêu
về xã hội:
- Giải quyết
việc làm mới từ 70 đến 75 nghìn lao động.
- Tốc độ tăng
dân số tự nhiên 1,15%/năm, quy mô dân số trung bình đến năm 2015 đạt 650 nghìn
người.
- Tỷ lệ hộ nghèo
giảm bình quân từ 1,2-1,5%/năm (theo chuẩn mới 2011-2015).
- Đạt tỷ lệ 7
bác sĩ/1 vạn dân và 60% trạm y tế xã, phường có bác sĩ; 70% xã, phường, thị
trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đến
năm 2015 còn dưới 18%.
- Tỷ lệ lao động
qua đào tạo đến năm 2015 đạt 50%, trong đó đào tạo nghề đạt 33%.
- Phấn đấu đến
năm 2015 có 30% số trường và 10% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; 50% số
học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.
- Phấn đấu đến
năm 2015 có 60% số xã, phường xây dựng được trung tâm văn hoá - thông tin - thể
thao; 65% số thôn, khu phố đạt chuẩn về văn hoá;
c) Các chỉ tiêu
về môi trường:
- Nâng độ che
phủ rừng đạt trên 45%.
- Tỷ lệ dân cư
nông thôn được sử dụng nước sạch đạt 95%; 80 % số hộ nông thôn có hố xí hợp vệ
sinh.
- Tỷ lệ thu gom
rác thải đô thị đạt 90%;
d) Các chỉ tiêu
về quốc phòng an ninh:
- Tỷ lệ số xã,
phường đạt vững mạnh toàn diện về quốc phòng an ninh từ 50% trở lên.
- Tỷ lệ quân số
dân quân, tự vệ đạt 1,5% dân số.
3. Các giải pháp
chủ yếu:
- Đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ
trợ các thành phần kinh tế phát triển;
- Huy động tối
đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội;
- Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực;
- Phát triển
khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường;
- Nâng cao hiệu
quả, hiệu lực của bộ máy quản lý Nhà nước;
- Mở rộng hợp
tác liên kết phát triển vùng, cả nước và hội nhập quốc tế.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh căn
cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khoá
IX kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực thi hành sau
10 ngày./.