NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Báo
cáo số 176/BC-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo của
các cơ quan hữu quan; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến
của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành nội dung đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, phương hướng, nhiệm vụ
và các chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu năm 2011 đã nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân
dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân
dân.
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2010
a) Về kinh tế
Tốc độ tăng GDP năm 2010 ước tăng
14,5%; trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,2%, khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 11,1%; khu vực dịch vụ tăng 23,9%. Cơ cấu kinh tế tiếp
tục chuyển dịch theo hướng tích cực theo hướng công nghiệp – dịch vụ - nông
nghiệp với tỷ trọng tương ứng: 63% – 32,6% - 4,4%. GDP bình quân đầu người ước đạt 30,1 triệu đồng.
Ước giá trị sản xuất công
nghiệp cả năm đạt 105.923 tỷ đồng, tăng 20,5% so với năm 2009. Tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tăng 31%. Ước kim ngạch xuất khẩu tăng 23,5%.
Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ước tăng 3,7%.
Ước thu mới ngân sách là 19.000
tỷ đồng đạt 119% dự toán Hội đồng nhân dân thông qua, tăng 34% so với năm 2009,
trong đó: thu nội địa là 12.000 tỷ đồng, đạt 112%, tăng 19%; thu từ lĩnh vực
xuất nhập khẩu 7.000 tỷ đồng, đạt 132%, tăng 68% so với năm 2009. Chi ngân sách
địa phương ước đạt 6.600 tỷ đồng, đạt 94% dự toán Hội đồng nhân dân, tăng 6% so
với năm 2009.
Tổng vốn huy động ước tăng
29,6% so cùng kỳ. Tổng dư nợ cho vay tăng 13,3% so cùng kỳ.
Về đăng ký
kinh doanh: có 1.571 doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh mới với vốn đăng ký 6.281 tỷ đồng và 13.524 tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm
của các doanh nghiệp. Đầu tư nước
ngoài: đã thu hút thêm được 977 triệu đô la Mỹ; gồm: 104
dự án mới với số vốn là 413 triệu đô la Mỹ và 135 lượt dự án bổ sung vốn với số
vốn tăng thêm là 563 triệu đô la Mỹ.
b) Về
bảo đảm an sinh xã hội
Hoạt động chăm
sóc người có công, các đối tượng xã
hội, chăm sóc bảo vệ trẻ em tiếp tục
được duy trì và mở rộng. Hoàn thành chương trình giảm
nghèo giai đoạn 2006-2010 theo kế hoạch; xây dựng chuẩn nghèo mới của tỉnh giai
đoạn 2011-2015. Giải quyết việc làm cho 57.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào
tạo chiếm 60%, trong đó có 45% lao động đã qua đào tạo nghề.
Thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển giáo
dục – đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân: tỷ lệ
học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 98,7%; tỷ lệ tốt nghiệp trung học
phổ thông đạt 88,29%. Công tác y tế dự phòng, kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh an
toàn thực phẩm được phối hợp chỉ đạo, triển khai các biện pháp dự phòng tích cực,
không để dịch bệnh và các vụ ngộ độc lớn xảy ra, kịp thời khống chế, đẩy lùi và
hạn chế một số bệnh dịch nguy hiểm.
Các hoạt động văn hóa - thông tin tập
trung tuyên truyền về thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, các biện
pháp về bình ổn thị trường, phục hồi tăng trưởng kinh tế. Triển khai
thực hiện tốt các ngày lễ lớn.
Bên cạnh những thành tựu đạt
được, Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí về đánh giá những hạn chế trong việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2010 như báo cáo của Ủy ban nhân dân
tỉnh đã nêu.
2. Về nhiệm vụ thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011
a) Mục tiêu tổng quát
Tập trung mọi nguồn lực nhằm ổn
định kinh tế; trên cơ sở đó, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2010
gắn với chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng ưu tiên phát
triển dịch vụ - công nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế; nâng cao hiệu quả công tác lãnh sự và xúc tiến
thương mại; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân
dân; tăng cường ổn định chính trị xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Các chỉ
tiêu chủ yếu
- Chỉ tiêu kinh tế
+ Tổng sản phẩm trong tỉnh (GGP) tăng
14,5% so với năm 2010. Cơ cấu kinh tế của tỉnh năm 2011 là
công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp với tỉ lệ tương ứng là 62,8% - 33,2% - 4%.
GDP bình quân đầu người dự kiến khoảng 36,1 triệu đồng.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp
tăng 20 - 21%, nông lâm ngư nghiệp tăng 4,5-5% và GDP dịch vụ tăng 25-26% so
với năm 2010.
+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tăng 30% so với năm 2010.
+ Kim ngạch xuất khẩu tăng 21% so với
năm 2010.
+ Tổng thu ngân sách đạt 21.000 tỷ
đồng. Tổng chi ngân sách đạt 7.500 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát
triển 3.500 tỷ đồng.
+ Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên 1
tỷ đôla Mỹ.
- Chỉ tiêu xã hội
+ Tỷ lệ trường trung, tiểu học phổ thông đạt
chuẩn quốc gia đạt 48%.
+ Tiếp tục duy trì mức sinh thay thế một cách
vững chắc.
+ Tạo việc làm cho trên 44.000 lao động.
+ Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,5% - 2% so với đầu năm.
+ Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống
13,8%.
- Các chỉ tiêu về môi trường
+ Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh
đạt 95,6%.
+ Tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch trên
96%.
+ Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng được xử lý đạt: 100%.
+ Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom xử lý đạt 86%.
+ Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom xử lý
đạt: 94%.
+ Tỷ lệ khu công nghiệp hoạt động có hệ thống xử
lý nước thải đạt 100%.
+ Tỷ lệ che phủ cây công nghiệp và cây lâu năm
đạt 56,6%.
Hội đồng nhân
dân tỉnh thống nhất định hướng và giải pháp phát triển ngành và lĩnh vực năm 2011
theo nội dung báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo thẩm tra của các Ban
HĐND tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số giải pháp sau:
- Tập trung tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp phục vụ xuất
khẩu nhanh chóng lấy lại đà tăng trưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh, làm tiền
đề cho những năm tiếp theo của kế hoạch 5 năm.
- Có chế độ ưu đãi, khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên, công nhân và người thu nhập
thấp. Các chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan triển khai trước mắt 3 dự án
nhà ở xã hội, đảm bảo về quy mô và kiến trúc đô thị; quy hoạch gắn khu nhà ở với
phát triển khu đô thị và khu công nghiệp.
- Xây dựng cơ chế xã hội hóa
đầu tư xử lý chất thải rắn các khu đô thị. Tiếp tục xử lý triệt để các
cơ sở nằm trong danh sách gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng; kiên quyết đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở không hoàn thành đúng
tiến độ và vẫn đang tiếp tục gây ô nhiễm.
-
Thực hiện tốt các chương trình, dự án và các chính sách đã ban hành về an sinh xã
hội; hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, các hộ nghèo. Huy động nhiều nguồn lực
tiếp tục chăm lo cho các đối tượng chính sách.
- Thực hiện có
hiệu quả và đồng bộ các giải pháp giảm nghèo, xóa nghèo bền vững; quan tâm,
giúp đỡ các hộ cận nghèo nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ hộ tái nghèo.
- Nắm chắc tình hình, bảo
đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành
trong việc giải quyết các vụ khiếu kiện đông người, phức tạp, tồn đọng kéo dài.
- Tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao hiểu biết pháp luật cho người lao động
và người sử dụng lao động; kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật lao động
ở các doanh nghiệp.
Điều 2. Trên cơ sở các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2011,
giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã xây dựng các kế hoạch, chương trình cụ thể nhằm triển khai thực hiện thắng lợi
các mục tiêu Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ
đại biểu và đại biểu của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các thành viên phối hợp vận động quần chúng nhân dân tích cực
tham gia thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết đã đề ra.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII - kỳ họp thứ 18 thông qua./.