HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2019/NQ-HĐND
|
Bình Định,
ngày 11 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC ĐÓNG
GÓP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN TẠI CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY
CÔNG LẬP VÀ CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY BẮT BUỘC TẠI CỘNG
ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày 09 tháng
12 năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia
đình và cai nghiện ma tuý tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Căn cứ Nghị định số 80/2018/NĐ-CP ngày 17
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện,
thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10
tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính và chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở
chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày 06
tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai
nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng;
Căn cứ Thông tư số 124/2018/TT-BTC ngày 20
tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực
hiện hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện;
Xét Tờ trình số 71/TTr-UBND ngày 04 tháng 7
năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc xin ý kiến thông qua Quy định
mức đóng góp đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện
ma túy công lập và chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy bắt buộc tại
cộng đồng trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 22/BC-BPC ngày 08 tháng 7 năm
2019 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Nghị quyết quy định mức đóng góp đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại
Cơ sở cai nghiện ma túy công lập và chế độ miễn, giảm đối
với người cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh, cụ thể
như sau:
1. Mức đóng góp đối với người
cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh:
Ngoài các nội dung và mức chi được
nhà nước hỗ trợ quy định tại Thông tư số
124/2018/TT-BTC ngày 20/12/2018 của Bộ Tài chính, người tham gia
cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ
sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh có trách
nhiệm đóng góp các khoản chi phí còn lại như sau:
a) Điện, nước sinh hoạt: 80.000 đồng/người/tháng.
b) Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật
chất 300.000 đồng/người/lần hợp đồng cai nghiện ma túy tự nguyện.
c) Phục vụ, quản lý 400.000 đồng/người/lần
hợp đồng cai nghiện ma túy tự nguyện.
2. Chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện
ma túy bắt buộc tại cộng đồng:
Ngoài các nội dung và mức chi được nhà nước quy
định tại Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày 06/11/2017 của Bộ Tài chính, người
cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng được xét miễn hoặc giảm một phần chi
phí trong thời gian cai nghiện tập trung tại các cơ sở điều trị cắt cơn ở địa
phương.
a) Miễn đóng góp 100% cho các đối tượng, gồm:
- Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
- Người chưa thành niên;
- Người bị nhiễm HIV/AIDS.
b) Giảm 50% mức đóng góp cho các đối tượng thuộc
hộ cận nghèo.
c) Nguồn kinh phí
thực hiện miễn, giảm: Bố trí từ ngân sách địa
phương theo phân cấp nhiệm vụ chi hiện hành.
Điều 2. Các nội dung không quy định trong Nghị quyết này
thì được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 117/2017/TT-BTC; Thông
tư số 124/2018/TT-BTC và các văn bản khác có liên quan theo quy định của pháp
luật. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để
áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì được áp dụng
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XII Kỳ họp
thứ 9 thông qua ngày 11 tháng 7
năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8
năm 2019./.
Nơi nhận:
- UBTVQH; Chính phủ (báo cáo);
- VPQH,VPCP;
- Bộ Tài chính; Bộ Lao động -TB&XH;
- Cục kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh; UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh và các đoàn thể chính trị tỉnh;
- Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành liên quan;
- VP: Tỉnh ủy; ĐĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu; VT, hồ sơ kỳ họp.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
|