HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 213/2015/NQ-HĐND17
|
Bắc Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
V/V QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI
NGHỆ NHÂN TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ; HỖ TRỢ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU
ĐÃI NGHỀ NGHIỆP VÀ CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM VIỆC
TẠI NHÀ HÁT DÂN CA QUAN HỌ BẮC NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật
Di sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa năm 2009;
Căn cứ Quyết
định số 14/2015/QĐ-TTg ngày 20/5/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp và
chế độ bồi dưỡng đối với người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn;
Sau khi xem
xét Tờ trình số 283/Tr-UBND ngày 25/11/2015 của UBND tỉnh đề nghị ban hành Quy
định chế độ đãi ngộ đối với nghệ nhân trong lĩnh
vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Bắc Ninh; hỗ trợ chế độ phụ cấp ưu đãi nghề
nghiệp và chế độ bồi
dưỡng đối với người làm việc tại Nhà hát Dân ca
Quan họ Bắc Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội và ý kiến thảo luận
của đại biểu,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Quy định chế độ đãi ngộ đối với nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể tỉnh Bắc Ninh; hỗ trợ chế độ phụ cấp ưu đãi
nghề nghiệp và chế độ bồi dưỡng đối
với người làm việc tại Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh. Cụ thể như sau:
1. Chế
độ đãi ngộ đối với Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản
văn hóa phi vật thể tỉnh Bắc Ninh:
Người được phong
tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Bắc Ninh
được cấp Bằng công nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng
một lần bằng 07 (bẩy) lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định. Trong đó:
1.1. Trường
hợp người được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi
vật thể tỉnh Bắc Ninh thuộc loại hình di sản văn hóa đã được UNESCO ghi danh thì được hưởng thêm chế độ đãi ngộ gồm:
- Được
hưởng số tiền trợ cấp hàng tháng bằng 01 (một) lần mức lương cơ sở;
- Được ngân
sách tỉnh hỗ trợ mức phí tham gia Bảo hiểm y tế hàng năm;
- Khi chết,
được hưởng chế độ mai táng phí áp dụng như đối với công chức, viên chức nhà
nước.
1.2. Trường
hợp người được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi
vật thể tỉnh Bắc Ninh khi được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu "Nghệ
nhân ưu tú", "Nghệ nhân nhân dân" mà nhà nước không có chế độ
đãi ngộ thì được áp dụng thụ hưởng một mức (một lần) chế độ đãi ngộ của tỉnh.
Cụ thể như sau:
1.2.1. Đối
với "Nghệ nhân ưu tú":
- Được
hưởng số tiền trợ cấp hàng tháng bằng 1,5 (một phẩy năm) lần mức lương cơ sở;
- Được ngân
sách tỉnh hỗ trợ mức phí tham gia Bảo hiểm y tế hàng năm;
- Khi chết,
được hưởng chế độ mai táng phí áp dụng như đối với công chức,
viên chức nhà nước.
1.2.2. Đối
với "Nghệ nhân nhân dân":
- Được
hưởng số tiền trợ cấp hàng tháng bằng 2 (hai) lần mức lương cơ sở;
- Được ngân
sách tỉnh hỗ trợ mức phí tham gia Bảo hiểm y tế hàng năm;
- Khi chết,
được hưởng chế độ mai táng phí áp dụng như đối với công chức, viên chức nhà nước.
1.3. Chế độ
đãi ngộ quy định tại điểm 1.1 và điểm 1.2 của khoản 1 Điều này không áp dụng
đối với những người đang hưởng tiền lương từ ngân sách nhà nước, những người
đang hưởng trợ cấp chế độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng theo quy định.
2. Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp đối với người làm việc tại Nhà
hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh:
2.1.
Phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp: Được tính trên tổng mức lương hiện
hưởng và các phụ cấp (nếu có), được áp dụng theo các mức sau:
2.1.1. Mức
phụ cấp 50%, áp dụng với Nghệ sĩ nhân dân;
2.1.2. Mức
phụ cấp 40%, áp dụng với: Giám đốc, Phó Giám đốc Nhà hát, Nghệ sĩ ưu tú, diễn
viên chính, nhạc công chính, người biểu diễn nhạc cụ hơi, chỉ huy dàn nhạc, chỉ đạo nghệ thuật;
2.1.3. Mức
phụ cấp 30%, áp dụng với: Trường đoàn, Phó Trưởng đoàn và tương đương; diễn
viên chính thức; nhạc công; kỹ thuật viên chính âm thanh,
kỹ thuật viên chính ánh sáng; chỉ huy đêm diễn, tổ chức biểu diễn;
2.1.4. Mức
phụ cấp 20%, áp dụng với: Diễn viên phụ, kỹ thuật viên âm thanh, kỹ thuật viên
ánh sáng;
2.1.5. Mức
phụ cấp 15%, áp dụng với các đối tượng còn lại đang hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
2.2. Chế độ
bồi dưỡng luyện tập đối với người làm việc tại Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh (Tính theo số buổi luyện tập thực
tế), gồm các mức:
2.2.1. Mức
100.000 đồng/buổi tập, áp dụng với Nghệ sĩ nhân dân;
2.2.2. Mức
80.000 đồng/buổi tập, áp dụng với: Giám đốc, Phó Giám đốc Nhà hát, Nghệ sĩ ưu
tú, diễn viên chính, nhạc công chính, chỉ huy đàn nhạc, chỉ đạo nghệ thuật;
2.2.3. Mức
60.000 đồng/buổi tập, áp dụng với: Trưởng đoàn, Phó Trưởng
đoàn và tương đương; diễn viên chính thức; nhạc công; kỹ
thuật viên chính âm thanh, kỹ thuật viên chính ánh sáng; chỉ huy đêm diễn, tổ
chức biểu diễn;
2.2.4. Mức
50.000 đồng/buổi tập, áp dụng với: Diễn viên phụ, kỹ thuật viên âm thanh, kỹ
thuật viên ánh sáng;
2.2.5. Mức
35.000 đồng/buổi tập, áp dụng với các đối tượng thuộc bộ phận phục vụ, bao gồm:
Hậu đài (sân khấu, cảnh trí); đạo cụ, phục trang, hóa trang, lái xe...
2.3. Chế độ
bồi dưỡng biểu diễn đối với người làm việc tại Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh (Tính theo số buổi biểu diễn và phục vụ
biểu diễn thực tế), gồm các mức sau:
2.3.1. Mức
250.000 đồng/buổi diễn, áp dụng với Nghệ sĩ nhân dân;
2.3.2. Mức
200.000 đồng/buổi diễn, áp dụng với: Giám đốc, Phó Giám đốc Nhà hát, Nghệ sĩ ưu
tú, diễn viên chính, nhạc công chính, chỉ huy dàn nhạc, chỉ đạo nghệ thuật;
2.3.3. Mức
160.000 đồng/buổi diễn, áp dụng với: Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn và tương
đương; diễn viên chính thức; nhạc
công; kỹ thuật viên chính âm thanh, kỹ thuật viên chính ánh sáng; chỉ huy đêm
diễn, tổ chức biểu diễn;
2.3.4. Mức
120.000 đồng/buổi diễn, áp dụng với: Diễn viên phụ, kỹ thuật viên âm thanh, kỹ
thuật viên ánh sáng;
2.3.5. Mức
80.000 đồng/buổi diễn, áp dụng với các đối tượng thuộc bộ phận phục vụ, bao gồm: Hậu đài (sân khấu, cảnh trí); đạo cụ, phục
trang, hóa trang, lái xe...
Điều 2. UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị
quyết này. Hàng năm báo cáo kết quả thực
hiện tại kỳ họp thường kỳ cuối năm của HĐND tỉnh.
Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016.
Thường trực
HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh
có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết được
HĐND tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 17 thông qua./.
Nơi
nhận:
- VPQH, VPCP, các Bộ: TP, VH-TT-DL, TC (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội
tỉnh;
- VKSND, TAND tỉnh;
- VP TU, VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
của tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa
bàn tỉnh;
- Các huyện ủy, thị ủy,
thành ủy;
- TTHĐND, UBND các huyện, thị
xã, thành phố;
- Các Ban HĐND tỉnh, các
đại biểu HĐND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Báo
BN, Đài PTTH tỉnh, TTXVN tại Bắc Ninh: Cổng Thông tin điện tử tỉnh
- VP: LĐVP. các phòng CM, lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Nhân Chiến
|