HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2018/NQ-HĐND
|
Bắc
Kạn, ngày 10 tháng 12
năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC TẶNG HUY HIỆU “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC KẠN”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xét Tờ trình số 95/TTr-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy
định tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp phát triển tỉnh Bắc
Kạn”; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy
định về việc tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp
phát triển tỉnh Bắc Kạn” như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này
quy định về tên gọi, nguyên tắc, đối tượng và tiêu chuẩn tặng Huy hiệu cho cá
nhân có nhiều đóng góp vào quá trình phát triển của tỉnh Bắc Kạn.
2. Tên gọi Huy hiệu: “Vì
sự nghiệp phát triển tỉnh Bắc Kạn”.
3. Nguyên tắc xét tặng Huy hiệu:
a) Việc tặng Huy hiệu của tỉnh phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và được thực hiện
bằng quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Huy hiệu được xét tặng một lần cho
cá nhân có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; không có hình thức truy
tặng.
c) Việc xét tặng Huy hiệu được thực
hiện một lần trong năm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xét tặng đột
xuất trong những trường hợp đặc biệt.
d) Việc xét tặng Huy hiệu phải bảo
đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, quy định và tuân thủ nguyên tắc công
bằng, dân chủ, công khai.
đ) Các trường hợp chưa xét tặng Huy
hiệu: Đang bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính; đang trong thời gian cơ
quan có thẩm quyền xem xét kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi
có dấu hiệu vi phạm; đang có đơn thư khiếu nại, tố cáo được xác minh.
e) Các trường hợp không xét tặng Huy
hiệu: Bị kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng; bị kỷ luật ở hình thức buộc thôi việc;
bị tước danh hiệu quân nhân, công an nhân dân, quân hàm sĩ quan, quân hàm chuyên
nghiệp hoặc vi phạm pháp luật bị kết án.
g) Thời gian cá nhân bị thi hành kỷ
luật (từ mức khiển trách tới dưới mức buộc thôi việc) thì không được
tính vào thời gian xét tặng Huy hiệu.
4. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Huy
hiệu: Huy hiệu được tặng cho cá nhân có nhiều đóng góp trong sự nghiệp phát
triển của tỉnh Bắc Kạn thuộc một trong các đối tượng sau:
a) Người tham gia hoạt động cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01
năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền
công nhận.
b) Cá nhân đã và đang đảm nhiệm các
chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh; ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Cá nhân đã được tặng danh hiệu
vinh dự Nhà nước; Giải thưởng Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh; Huân chương
các hạng, các loại (không tính Huân
chương kháng chiến); danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn
quốc.
d) Cá nhân đã và đang là cán bộ,
chiến sĩ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân; các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp
nhà nước đạt một trong các điều kiện sau:
Có thời gian công tác tại tỉnh từ 30
năm trở lên đối với nam, 25 năm trở lên đối với nữ (tính theo thời gian đóng
bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh) và đã từng được tặng các danh hiệu thi
đua hoặc hình thức khen thưởng thuộc một trong các trường hợp: Được Chủ tịch
nước tặng thưởng “Huy chương Quân kỳ quyết
thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”; được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; được tặng từ 02 lần danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh (bộ, ngành) trở lên; được
tặng 01 lần danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh (bộ,
ngành) và 01 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Bằng khen của bộ, ngành, đoàn thể Trung ương); được tặng từ 02 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
(hoặc Bằng khen của bộ, ngành, đoàn thể trung ương) trở lên, trong đó có
ít nhất 01 Bằng khen thường xuyên (khen thưởng toàn diện tổng kết năm thi
đua).
Trường hợp cá nhân có thời gian công
tác ở những vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh từ 10 năm trở lên hoặc cán bộ, công
chức cấp xã khi xét tặng Huy hiệu được giảm 05 năm so với quy định chung.
đ) Cá nhân đã và đang là cán bộ không
chuyên trách cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố,
Trưởng Tiểu khu, Bí thư chi bộ thôn (tổ
dân phố, tiểu khu) có thời gian giữ các
chức danh này liên tục từ 10 năm trở lên, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đã từng
được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc Bằng khen
của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội cấp tỉnh) trở lên.
e) Cá nhân có công trình nghiên cứu
khoa học, phát minh, sáng chế, sáng kiến, tác phẩm... được phổ biến, chuyển
giao áp dụng có hiệu quả thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội, quốc phòng, an ninh và có phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh.
g) Nông dân, công nhân, người lao
động sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là điển hình tiên tiến tiêu
biểu trên các lĩnh vực đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên
hoặc 2 lần được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Bằng khen của bộ
ngành, đoàn thể Trung ương).
h) Cá nhân có nhiều đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng, phát triển của tỉnh; các hoạt động từ thiện, an sinh xã hội;
xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh (trực tiếp đóng góp bằng tiền, hiện vật có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc chủ trì vận động quyên góp tiền và hiện vật có giá trị từ 2.000.000.000 đồng trở lên).
5. Mức tiền thưởng: Cá nhân được tặng
Huy hiệu “Vì sự nghiệp phát triển tỉnh Bắc Kạn” được nhận tiền thưởng bằng 0,5 mức lương cơ sở do nhà nước quy định.
Nguồn kinh phí thực hiện trích từ Quỹ thi đua, khen thưởng hằng năm của tỉnh.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2018 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- VPQH, VPCP, VPCTN;
- Ban Thi đua khen thưởng Trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT.Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bắc Kạn;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. Huyện (Thành) ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- LĐVP;
- Phòng TH;
- Lưu: VT, HS.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Du
|