CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 169/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW, CHỈ THỊ SỐ 45-CT/TW VÀ KẾT LUẬN SỐ 12-KL/TW CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2021 - 2026
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình
hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ
thị số 45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác người Việt
Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021 - 2026 và Danh mục một số nhiệm vụ, đề án cụ thể
triển khai Chương trình hành động của Chính phủ về công tác người Việt Nam ở nước
ngoài giai đoạn 2021 - 2026.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KGVX,
KTTH, NC;
- Lưu: VT, QHQT (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CỤ THỂ TRIỂN KHAI CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN
2021 - 2026
(Kèm theo Nghị quyết số 169/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
STT
|
Tên
nhiệm vụ, đề án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Quá
trình hình thành
|
Thời
gian hoàn thành
|
1
|
Nâng cao
nhận thức và ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện hiệu quả chủ trương đại
đoàn kết toàn dân tộc với người Việt Nam ở nước ngoài
|
a
|
Xây dựng và triển khai Đề án tiếp tục
đẩy mạnh vận động người Việt Nam ở nước ngoài trong tình
hình mới
|
Bộ
Ngoại giao
|
Các Ban: Dân vận Trung ương, Tuyên
giáo Trung ương;
Các Bộ: Công an, Nội vụ, Quốc
phòng, Tài chính, Thông tin và Truyền thông;
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị Việt Nam
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
b
|
Tăng cường các hoạt động hướng về cội
nguồn dành cho người Việt Nam ở nước ngoài, nhất là thế hệ kiều bào trẻ
|
Bộ
Ngoại giao, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung
ương Đoàn TNCS HCM, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam...
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
2
|
Xây dựng
các biện pháp đồng bộ, củng cố, hỗ trợ các hội đoàn người Việt Nam ở nước
ngoài
|
a
|
Chú trọng xây dựng lực lượng nòng cốt
trong các tổ chức quần chúng ở ngoài nước, củng cố hoạt động
của các hội hiện có, khuyến khích việc thành lập các hình thức hội đoàn mới.
Xem xét, tạo cơ chế, chính sách để hỗ trợ hội đoàn người
Việt Nam ở nước ngoài.
|
Bộ
Ngoại giao
|
Bộ Nội vụ, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
b
|
Hỗ trợ xây dựng, củng cố các hội
đoàn của thân nhân người Việt Nam ở nước ngoài tại các địa phương
|
UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Bộ Ngoại giao; Hội Liên lạc với người
Việt Nam ở nước ngoài
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
c
|
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, kế hoạch
phối hợp thường xuyên giữa các tổ chức chính trị - xã hội trong nước với các
hội đoàn người Việt Nam ở nước ngoài.
|
Bộ Nội
vụ, Bộ Ngoại giao
|
Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
3
|
Hỗ trợ đồng
bào có địa vị pháp lý vững chắc, ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế, tuân
thủ pháp luật và hội nhập thuận lợi vào xã hội sở tại
|
a
|
Xây dựng và triển khai Đề án hỗ trợ
người Việt Nam ở nước ngoài tại địa bàn khó khăn ổn định cuộc sống
|
Bộ
Ngoại giao
|
Các Bộ: Công an, Kế hoạch và Đầu
tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Tư pháp; Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam; các địa phương.
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
b
|
Xây dựng cơ chế phối hợp để xử lý
triệt để, đẩy lùi tình trạng người Việt Nam vi phạm pháp luật nước sở tại
|
Bộ
Công an
|
Các bộ, ngành liên quan, các địa
phương
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
4
|
Khuyến
khích và tạo điều kiện để người Việt Nam ở nước ngoài đóng góp tích cực cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
|
a
|
Xây dựng và triển khai Đề án tăng
cường thu hút nguồn lực của người Việt Nam ở nước ngoài phục vụ phát triển đất
nước trong tình hình mới
|
Bộ
Ngoại giao
|
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
b
|
Hoàn thiện cơ chế tiếp nhận, xử lý,
phản hồi, vận dụng và phát huy hiệu quả các sáng kiến, ý kiến đóng góp của
các chuyên gia, trí thức, doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài
|
Bộ
Ngoại giao
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
c
|
Xây dựng và triển khai Đề án xây dựng
cơ sở dữ liệu mạng lưới kết nối người Việt Nam ở nước ngoài
|
Bộ
Ngoại giao
|
Các
bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
d
|
Vận hành và phát triển Mạng lưới Đổi
mới sáng tạo Việt Nam thúc đẩy khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trong nước
giai đoạn 2021-2026
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
e
|
Tăng cường thông tin về cơ chế,
chính sách ưu đãi của Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia nhằm thu hút kiều
bào về nước đầu tư
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Bộ
Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
f
|
Đẩy mạnh phát huy vai trò người Việt
Nam ở nước ngoài trong việc tham gia tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu tiêu
thụ sản phẩm (đặc biệt là sản phẩm đạt Thương hiệu Quốc gia và Chương trình
Thương hiệu Quốc gia Việt Nam) và phát triển các kênh phân phối, xuất khẩu
hàng Việt Nam ở nước ngoài
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ
Ngoại giao
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
g
|
Chủ động nghiên cứu, xây dựng các
lĩnh vực ưu tiên thu hút nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài và kế hoạch
triển khai cụ thể nhằm giới thiệu, quảng bá tiềm năng,
thế mạnh của địa phương, xây dựng kênh trao đổi, hợp tác giữa kiều bào với địa
phương
|
UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Các
Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Ngoại giao
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
5
|
Đa dạng hóa
các hoạt động hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài giữ gìn tiếng Việt, phát huy
bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của dân tộc
|
a
|
Đa dạng hóa các hình thức hoạt động
giao lưu văn hóa, nghệ thuật, hội thảo, hội chợ, triển lãm Việt Nam... ở nước
ngoài; tuyên truyền về các danh nhân kiệt xuất của Việt Nam tới người dân nước
sở tại.
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Bộ
Ngoại giao, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
b
|
Giải quyết kịp thời các vấn đề liên
quan đến nhu cầu về tâm linh, tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng. Hỗ trợ người
Việt Nam ở nước ngoài gìn giữ, trùng tu và thành lập các cơ sở tôn giáo ở sở
tại.
|
Bộ Nội
vụ
|
Bộ
Ngoại giao, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức tôn giáo
|
Tiếp
tục thực hiện
|
2021-2026
|
c
|
Rà soát, hoàn thiện hệ thống chính
sách, cơ chế quy định cụ thể hướng dẫn thực hiện đảm bảo chất lượng trong đào
tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ năng lực giảng dạy cho giáo viên dạy tiếng Việt;
xây dựng các văn bản hướng dẫn công tác xã hội hóa để huy động thêm nguồn lực
thực hiện nhiệm vụ nâng cao hiệu quả dạy và học tiếng Việt cho người Việt Nam
ở nước ngoài.
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
d
|
Tăng cường hợp tác nghiên cứu và giảng
dạy tiếng Việt giữa các viện, trường của ta với các đối tác tại các địa bàn
có đông người Việt
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
đ
|
Xây dựng và triển khai Đề án Ngày
Tôn vinh tiếng Việt
|
Bộ
Ngoại giao
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
f
|
Thúc đẩy vận động chính quyền các
nước, vùng lãnh thổ ủng hộ việc đưa tiếng Việt vào chương trình giảng dạy ở
các cơ sở giáo dục tại địa bàn có đông người Việt sinh sống
|
g
|
Tăng số lượng học bổng cấp cho người
Việt Nam ở nước ngoài về nước học tập
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ
Ngoại giao
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
6
|
Đổi mới nội
dung, phương thức và tư duy về công tác thông tin đối ngoại đối với người Việt
Nam ở nước ngoài
|
a
|
Đổi mới nội dung thông tin đối ngoại
dành cho người Việt Nam ở nước ngoài theo hướng bám sát nhu cầu của người Việt
Nam ở nước ngoài, lấy nhu cầu thông tin của kiều bào làm trung tâm, đưa thông
tin bằng nhiều ngôn ngữ
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Bộ
Ngoại giao, Đài Truyền hình VN, Đài Tiếng nói VN, Thông tấn xã VN...
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
b
|
Phát huy hiệu quả các phương tiện
truyền thông của cộng đồng
|
c
|
Tổ chức các buổi giao lưu, trao đổi về công tác thông tin, báo chí giữa các phóng viên trong nước và
phóng viên kiều bào
|
Bộ
Ngoại giao
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Đề
xuất mới
|
2021-2026
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
36-NQ/TW, CHỈ THỊ SỐ 45-CT/TW VÀ KẾT LUẬN SỐ 12-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG
TÁC NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2021 - 2026
(Kèm theo Nghị quyết số 169/NQ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
I. MỤC TIÊU
Sau hơn 05 năm thực hiện Chỉ thị số
45-CT/TW ngày 19/5/2015 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết số 36 ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị khóa IX về công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài và Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 05/4/2016 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 36, Chỉ thị
45), công tác người Việt Nam ở nước ngoài đã đạt được nhiều tiến bộ và kết quả
quan trọng. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số hạn chế.
Ngày 12/8/2021, Bộ Chính trị đã ban
hành Kết luận số 12-KL/TW về công tác người Việt Nam ở nước ngoài trong tình
hình mới (sau đây gọi tắt là Kết luận 12). Để thực hiện tốt
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc, Bộ Chính trị yêu cầu, công tác người Việt Nam ở nước ngoài cần tiếp tục
được triển khai toàn diện và mạnh mẽ hơn, qua đó phát huy nguồn lực to lớn,
tinh thần yêu nước của đồng bào ta ở nước ngoài hướng về quê hương, đất nước;
nhận thức và hành động đúng đắn, phù hợp với lợi ích quốc gia - dân tộc; đồng
thời, thể hiện rõ hơn tình cảm và trách nhiệm của Đảng, Nhà nước trong việc
chăm lo cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Trên cơ sở đó, Bộ Chính trị
yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ
và giải pháp đề ra trong Kết luận.
Để tiếp tục thực hiện tốt, hiệu quả
hơn Nghị quyết 36, Chỉ thị 45 và Kết luận 12 trong giai đoạn 2021-2026, Chính
phủ ban hành Chương trình hành động này với mục tiêu cụ thể hóa các nhiệm vụ,
giải pháp do Bộ Chính trị đề ra, giao đầu mối chủ trì và
các cơ quan phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của các bộ ngành, địa phương.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Để đạt được mục
tiêu trên, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần cụ thể hóa và tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung công việc sau đây:
1. Tuyên truyền, quán triệt Kết luận 12 của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài
trong tình hình mới
a) Đẩy mạnh phổ biến, quán triệt,
tuyên truyền sâu rộng và thực hiện hiệu quả những chủ trương, phương hướng, nhiệm
vụ về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong Kết luận 12 của Bộ
Chính trị ở tất cả các cấp ủy, các ban, bộ, ngành, địa phương, các cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức chính trị - xã hội, toàn thể nhân dân
trong nước và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
b) Nghiên cứu các nội dung của Kết luận
12 và Chương trình hành động của Chính phủ, trên cơ sở đó xây dựng chương
trình, kế hoạch hành động cụ thể phù hợp với lĩnh vực chuyên trách của các bộ,
ngành và tình hình tại địa phương.
2. Tiếp tục nâng cao nhận thức và ý
thức trách nhiệm trong việc thực hiện chủ trương đại đoàn kết, hòa hợp dân tộc
với người Việt Nam ở nước ngoài
a) Xây dựng và triển khai Đề án tiếp
tục đẩy mạnh vận động người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới.
b) Tổ chức các hoạt động kết nối kiều
bào với quê hương gắn với những sự kiện chính trị, xã hội quan trọng của đất nước
và những dịp lễ lớn của dân tộc, phù hợp với từng nhóm đối tượng kiều bào; chú
trọng tổ chức các hoạt động hướng về cội nguồn dành cho thế hệ kiều bào trẻ nhằm giáo dục thanh niên kiều bào về truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, qua đó nuôi dưỡng, tăng cường tình cảm gắn bó với
quê hương, đồng thời nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm trong việc củng cố
khối đại đoàn kết dân tộc.
c) Mở rộng tiếp xúc, vận động những
cá nhân có uy tín, ảnh hưởng trong cộng đồng và sở tại hướng về đất nước; kiên
trì vận động những cá nhân còn định kiến; tiếp tục quan tâm giải quyết các vấn
đề do lịch sử, hậu quả chiến tranh để lại liên quan đến người Việt Nam ở nước
ngoài; chủ động, kiên quyết bằng nhiều hình thức linh hoạt đấu tranh với luận
điệu xuyên tạc, hành động đi ngược lại lợi ích quốc gia - dân tộc.
d) Khen thưởng, động viên phù hợp, kịp
thời các tập thể, cá nhân, người Việt Nam ở nước ngoài có
đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Xây dựng các biện pháp đồng bộ, củng
cố, hỗ trợ các hội đoàn người Việt Nam ở nước ngoài
a) Tập trung củng cố các hội đoàn
truyền thống, chú trọng xây dựng lực lượng nòng cốt trong các tổ chức quần
chúng ở ngoài nước, khuyến khích việc thành lập các hình thức hội đoàn mới, tư
vấn, hướng dẫn các bước thành lập và hoạt động hội đoàn; hỗ trợ giải quyết các
vấn đề liên quan đến trụ sở và các bất động sản khác của hội đoàn người Việt
Nam ở nước ngoài; tăng cường hỗ trợ hoạt động hướng về quê hương của các hội
đoàn.
b) Hỗ trợ xây dựng, củng cố các hội
đoàn của thân nhân người Việt Nam ở nước ngoài tại các địa phương, thông qua
đó, cập nhật cơ sở dữ liệu người địa phương ra nước ngoài; phát huy vai trò của
Hội Liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài và các hội thân nhân trong việc
duy trì kênh thông tin về tình hình kiều bào ở sở tại và kết nối giữa kiều bào
với chính quyền địa phương.
c) Nghiên cứu xây dựng cơ chế, kế hoạch
phối hợp thường xuyên giữa các tổ chức chính trị - xã hội trong nước với các hội
đoàn người Việt Nam ở nước ngoài.
4. Triển khai các biện pháp tổng thể
hỗ trợ đồng bào, nhất là ở những địa bàn khó khăn, có địa vị pháp lý vững chắc,
ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế, tuân thủ pháp luật và hội nhập thuận lợi
vào xã hội sở tại
a) Xây dựng và triển khai Đề án hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài tại địa
bàn khó khăn ổn định cuộc sống.
b) Tiếp tục tham mưu cho lãnh đạo cấp
cao, lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương khi trao đổi, tiếp xúc đề nghị chính
quyền các quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp tục quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi
cho cộng đồng người Việt ở sở tại. Các bộ, ngành, địa phương chủ động tiến hành
đàm phán, ký kết, triển khai các điều ước, thỏa thuận quốc tế song phương hoặc
đa phương cần thiết.
c) Dự báo tình hình khu vực và nước sở
tại để chủ động trong công tác tham mưu các chính sách, đề xuất nội dung có
liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài; chú trọng tuyên truyền nâng cao ý thức
để bà con tuân thủ luật pháp nước sở tại.
d) Tăng cường hợp tác với cơ quan an
ninh, tư pháp của các nước và tổ chức quốc tế, tạo khuôn khổ pháp lý quốc tế để
ngăn chặn hiệu quả nạn mua bán người, xuất nhập cảnh, cư trú trái phép, qua đó
hỗ trợ bảo đảm an ninh trong cộng đồng, góp phần xử lý triệt
để, đẩy lùi tình trạng người Việt Nam vi phạm pháp luật nước sở tại.
e) Tiếp tục nâng cao hiệu quả công
tác bảo hộ công dân, quản lý lao động, du học sinh, nhận con nuôi và kết hôn với
người nước ngoài. Thông qua thân nhân người Việt Nam ở nước ngoài tại các địa
phương, thường xuyên cập nhật tình hình, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, khó khăn
của kiều bào ở sở tại, kịp thời báo cáo, đề xuất, phối hợp với cơ quan liên
quan để thực hiện hỗ trợ, bảo hộ công dân khi cần thiết. Nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo, giáo dục định hướng, tư vấn và cung cấp thông tin cho người Việt
trước khi ra nước ngoài.
5. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp
luật, cải cách thủ tục hành chính, triển khai đồng bộ chính sách liên quan đến
người Việt Nam ở nước ngoài
a) Nghiên cứu việc thể chế hóa các chủ
trương của Đảng về công tác NVNONN thành văn bản quy phạm pháp luật. Tiếp tục
thực hiện nghiêm túc các chính sách, quy định pháp luật hiện hành liên quan đến
NVNONN; bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện một số chính sách, cải cách thủ tục hành
chính nhằm tháo gỡ vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để NVNONN về nước làm việc,
đầu tư, sản xuất, kinh doanh... Tiếp tục quan tâm, giải quyết nhu cầu chính
đáng của NVNONN liên quan đến quốc tịch phù hợp với quy định của Hiến pháp,
pháp luật Việt Nam và tinh thần của Nghị quyết 36, trong đó quan tâm tới thủ tục
xác định quốc tịch Việt Nam đối với trẻ em sinh ra ở nước ngoài, thủ tục nhập/trở
lại quốc tịch Việt Nam không phải thôi quốc tịch nước ngoài của NVNONN.
b) Tiếp tục tăng cường ký kết các điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực tương trợ tư pháp (hình sự và
dân sự), dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù, phòng, chống tội
phạm, phòng, chống mua bán người và hỗ trợ nạn nhân, phòng, chống di cư trái
phép, nhận trở lại công dân, lao động, văn hóa, giáo dục, nuôi con nuôi và hôn
nhân gia đình với các nước, vùng lãnh thổ có đông người Việt Nam sinh sống.
c) Xây dựng và ban hành kịp thời các
văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và tổ chức triển khai thi hành Luật này;
nghiên cứu chính sách, quy định pháp luật của các nước tiếp nhận để thường
xuyên cập nhật, hướng dẫn doanh nghiệp và người lao động, du học sinh...; tiếp
tục đẩy mạnh đàm phán, ký kết các hiệp định song phương về bảo hiểm xã hội đối
với các quốc gia có người Việt Nam đang sinh sống, làm việc nhằm bảo đảm an
sinh xã hội và quyền lợi của công dân Việt Nam về chính sách bảo hiểm xã hội.
d) Triển khai các biện pháp hỗ trợ
người Việt Nam di cư hoặc bị trục xuất về nước ổn định cuộc sống, được cấp giấy
tờ pháp lý và được tiếp cận các dịch vụ công, hòa nhập cộng đồng, đảm bảo an
ninh trật tự tại địa phương.
6. Khuyến khích và tạo điều kiện để
người Việt Nam ở nước ngoài đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc
a) Xây dựng và triển khai Đề án tăng
cường thu hút nguồn lực của người Việt Nam ở nước ngoài phục vụ phát triển đất
nước trong tình hình mới.
b) Đổi mới và đa dạng hóa việc tập hợp
ý kiến của kiều bào đóng góp cho các chủ trương, chính sách lớn và các vấn đề
quan trọng của đất nước, cũng như việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các chính
sách liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài, linh hoạt kết hợp giữa hình thức
trực tiếp và trực tuyến. Hoàn thiện cơ chế tiếp nhận, xử lý, phản hồi, vận dụng
và phát huy hiệu quả các sáng kiến, ý kiến đóng góp của các chuyên gia, đội ngũ
trí thức, cộng đồng doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài. Đẩy mạnh việc xây dựng cơ
sở dữ liệu, đặc biệt về doanh nhân, trí thức người Việt Nam ở nước ngoài.
c) Tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan liên quan nhằm xây dựng và triển khai đồng bộ cơ chế, chính sách trong việc
vận động các trí thức, chuyên gia người Việt Nam ở nước ngoài, kết hợp hài hòa
giữa trọng dụng và trọng đãi. Nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá tiềm năng, thế mạnh
và nhu cầu, nguyện vọng của người Việt Nam ở nước ngoài theo địa bàn để có cơ sở
xây dựng cơ chế thu hút phù hợp, hiệu quả. Tổng kết, nhân rộng một số mô hình
thành công bước đầu trong việc tập hợp, thu hút trí thức kiều bào trong thời
gian qua. Triển khai các chương trình cụ thể thu hút những nhà khoa học, chuyên
gia giỏi là người Việt Nam ở nước ngoài, trong đó quan tâm hơn nữa tới nhóm kiều
bào trẻ, thông qua vai trò làm cầu nối giới thiệu hợp tác, chuyển giao công nghệ
của nước ngoài. Phát triển mạng lưới kết nối nhân tài người Việt Nam đóng góp
cho công cuộc phục hồi và phát triển đất nước. Trao quyền
tự chủ hơn nữa cho các tổ chức, doanh nghiệp trong nước trực tiếp tham gia thu
hút và sử dụng nguồn chất xám kiều bào.
d) Đa dạng hóa hoạt động phát huy
đóng góp của cộng đồng doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài. Xây dựng và công bố
danh mục các dự án khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về trong nước.
Tăng cường thông tin về cơ chế, chính sách ưu đãi của Trung tâm Đổi mới sáng tạo
Quốc gia nhằm thu hút kiều bào về nước đầu tư. Đẩy mạnh việc huy động người Việt
Nam ở nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển các kênh
phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài. Hỗ trợ giải quyết vướng mắc của kiều bào
khi về nước đầu tư, kinh doanh.
e) Tăng cường phát huy vai trò của cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài, nhất là các chính trị gia gốc Việt, những cá
nhân có uy tín, ảnh hưởng, trong việc nâng cao vị thế, hình ảnh quốc gia, thúc
đẩy quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam với các nước. Tiếp tục phát huy vai trò của
người Việt Nam ở nước ngoài trong công tác đối ngoại nhân dân.
f) Xây dựng cơ chế phản hồi của các bộ,
ngành địa phương trong lĩnh vực phát huy nguồn lực kiều
bào. Khuyến khích các địa phương căn cứ vào yêu cầu phát triển và tiềm năng, thế mạnh của mình, chủ động nghiên cứu,
xây dựng các lĩnh vực ưu tiên thu hút nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài và
kế hoạch triển khai cụ thể. Nghiên cứu tổ chức các sự kiện, buổi gặp gỡ giữa kiều
bào luân phiên tại các địa phương nhằm giới thiệu, quảng bá tiềm năng, thế mạnh
của địa phương, xây dựng kênh trao đổi, hợp tác giữa kiều bào với địa phương.
7. Đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ
người Việt Nam ở nước ngoài giữ gìn tiếng Việt, phát huy bản sắc văn hóa và
truyền thống tốt đẹp của dân tộc
a) Rà soát, đánh giá kết quả triển
khai các đề án dạy và học tiếng Việt; xây dựng, bổ sung, hoàn thiện nội dung
sách giáo khoa, các tài liệu dạy và học tiếng Việt, phù hợp với đặc thù, điều
kiện và nhu cầu của từng địa bàn. Đa dạng hóa hình thức dạy và học tiếng Việt,
chú trọng hình thức trực tuyến. Tăng cường vận động người Việt Nam ở nước ngoài
học tiếng Việt; tạo lập môi trường thực hành tiếng Việt thường xuyên; đẩy mạnh
hỗ trợ giáo trình, tài liệu dạy và học tiếng Việt, đào tạo đội ngũ giáo viên,
xây dựng và sửa chữa trường, lớp.
b) Thí điểm xây dựng, thành lập các
Nhà sinh hoạt cộng đồng kiêm Trung tâm Văn hóa - ngôn ngữ Việt Nam tại một số địa
bàn có đông người Việt hoặc ở các quốc gia, khu vực có tầm quan trọng trong chiến
lược ngoại giao văn hóa của Việt Nam. Xây dựng và triển khai Đề án Ngày Tôn
vinh tiếng Việt. Thúc đẩy vận động chính quyền các nước, vùng lãnh thổ ủng hộ
việc đưa tiếng Việt vào chương trình giảng dạy ở các cơ sở giáo dục tại địa bàn
có đông người Việt sinh sống. Tăng cường hợp tác nghiên cứu, giảng dạy văn hóa
và tiếng Việt giữa các viện, trường của ta với các đối tác tại các địa bàn có
đông người Việt. Tăng số lượng học bổng cấp cho người Việt Nam ở nước ngoài về
nước học tập.
c) Phát huy vai trò của người Việt
Nam ở nước ngoài trong việc tôn vinh Chủ tịch Hồ Chí Minh và các danh nhân kiệt
xuất của Việt Nam ở sở tại. Tăng cường tổ chức các hoạt động, chương trình giao
lưu văn hóa, nghệ thuật, kết hợp hình thức trực tiếp và trực tuyến, với sự tham
dự của các văn nghệ sỹ trong nước và kiều bào, phục vụ đồng bào ta ở nước ngoài
và người dân trong nước. Tiếp tục thu hút các tài năng nghệ sỹ, vận động viên
thành tích cao về nước hoạt động, thi đấu; phát huy vai trò kiều bào trên cương
vị Đại sứ du lịch Việt Nam ở nước ngoài trong việc quảng bá du lịch, văn hóa Việt
Nam tới người dân sở tại. Hỗ trợ tổ chức các lớp học hoặc các cuộc thi về ẩm thực,
âm nhạc, võ thuật dân tộc... dành cho thanh, thiếu niên người Việt Nam ở nước
ngoài, linh hoạt sử dụng phương thức trực tiếp và trực tuyến.
d) Hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài
gìn giữ, trùng tu và thành lập các cơ sở tôn giáo, vừa là nơi sinh hoạt tôn
giáo, vừa là trung tâm gắn kết, phát huy văn hóa dân tộc. Hỗ trợ kiều bào là
tín đồ, chức sắc về nước tham gia các sinh hoạt tôn giáo, tạo điều kiện cho các
tổ chức tôn giáo ở trong nước hướng dẫn sinh hoạt tôn giáo cho người Việt Nam ở
nước ngoài. Giải quyết kịp thời các vấn đề liên quan đến nhu cầu về tâm linh,
tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng trên cơ sở phù hợp với luật pháp, phong tục,
tập quán của Việt Nam và nước sở tại.
8. Đổi mới nội dung, phương thức và
tư duy về công tác thông tin đối ngoại đối với người Việt Nam ở nước ngoài
a) Đổi mới nội dung thông tin đối ngoại
đối với người Việt Nam ở nước ngoài theo hướng bám sát nhu cầu của người Việt
Nam ở nước ngoài, lấy nhu cầu thông tin của kiều bào làm trung tâm, đưa thông
tin bằng nhiều ngôn ngữ; tăng cường thông tin về những đóng góp của kiều bào đối
với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
b) Đa dạng hóa phương thức chuyển tải
thông tin, trong đó chú trọng việc duy trì và phát triển nội dung trên nền tảng
số nhằm thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác tới cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài về những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta và tình hình đất nước,
nhất là những vấn đề đông đảo kiều bào quan tâm.
c) Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả cơ chế phối hợp, phản ứng nhanh, kịp thời phản bác những luận điệu sai
trái, không đúng sự thật về tình hình đất nước.
d) Phát huy vai trò của các cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài là cầu nối thông tin và gắn kết
giữa trong nước với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Phát huy hiệu quả
các phương tiện truyền thông của cộng đồng trong việc thông tin chính xác, đầy
đủ về tình hình đất nước, quảng bá hình ảnh đất nước, con người, văn hóa Việt
Nam tới bạn bè quốc tế, tăng cường tình cảm và sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế
dành cho Việt Nam. Tiếp tục củng cố, mở rộng quan hệ hợp tác và tạo điều kiện để
phóng viên các kênh truyền thông của kiều bào về thăm đất nước và đưa tin; tổ
chức các buổi giao lưu, trao đổi về công tác thông tin báo chí giữa các phóng
viên trong nước, phóng viên Việt Nam thường trú ở nước ngoài và phóng viên kiều
bào.
9. Tiếp tục xây dựng cơ chế phối hợp
và kiện toàn tổ chức bộ máy; tăng cường nguồn lực thực hiện công tác về người
Việt Nam ở nước ngoài
a) Đẩy mạnh phối hợp công tác về người
Việt Nam ở nước ngoài giữa các ban, bộ, ngành, giữa trung ương với địa phương,
giữa trong nước với ngoài nước thông qua các cơ chế hợp tác, các đề án, kế hoạch
triển khai những nội dung cụ thể.
b) Các bộ, ngành, địa phương tăng cường
công tác phối hợp quản lý người Việt Nam ở nước ngoài, nhất là ở cấp phường,
xã, thường xuyên trao đổi thông tin về người Việt Nam di cư, xuất nhập cảnh,
lao động ở nước ngoài với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; phối hợp thống
kê, đánh giá tình hình, tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài
về nước sinh sống ổn định. Có biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa việc lợi dụng
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với công tác người Việt Nam ở
nước ngoài để trục lợi chống phá đất nước, ảnh hưởng đến
uy tín và lợi ích quốc gia - dân tộc.
c) Bổ sung kinh phí và nâng cao chất
lượng, năng lực của lực lượng thực hiện công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
Chú trọng các bộ phận làm việc trực tiếp tại nước sở tại, nhất là ở những địa
bàn đông người Việt hoặc có tính chất phức tạp. Xây dựng bộ tiêu chí, yêu cầu đối
với cán bộ trực tiếp làm công tác người Việt Nam ở nước ngoài, tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài cho cán bộ
các cơ quan trung ương, địa phương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
d) Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức
bộ máy của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, thực hiện tốt chức
năng thống nhất quản lý nhà nước về công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ
chung được giao, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần chú trọng thực hiện các
nhiệm vụ sau:
1. Bộ Ngoại giao:
a) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung
ương - Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại, Ban Đối ngoại Trung ương, Ban
Dân vận Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, ngành, địa phương, các tổ
chức chính trị - xã hội liên quan, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và hội
đoàn người Việt Nam ở nước ngoài tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền rộng
rãi nội dung của Nghị quyết 36, Chỉ thị 45, Kết luận 12 của
Bộ Chính trị và Chương trình hành động này.
b) Tham mưu giúp Chính phủ chỉ đạo,
đôn đốc và điều phối việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định
kỳ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức liên quan hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến người
Việt Nam ở nước ngoài.
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương tổ chức hoạt động gắn kết kiều bào với quê hương; phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương thúc đẩy giải quyết những vấn đề do lịch sử, hậu quả
chiến tranh để lại liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài.
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan
xem xét, tạo cơ chế, chính sách để hỗ trợ hội đoàn người
Việt Nam ở nước ngoài.
2. Bộ Công an: chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan, cơ quan chức năng của các nước và các tổ chức quốc tế:
a) Tăng cường công tác nắm tình hình
chính sách của các nước với người Việt Nam ở nước ngoài; tình hình cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài; âm mưu, hoạt động của các cơ quan đặc biệt, các thế
lực thù địch, phản động lợi dụng cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài... để chủ
động tham mưu Lãnh đạo Đảng, Nhà nước các giải pháp tổng thể nhằm giải quyết
các vấn đề phức tạp liên quan người Việt Nam ở nước ngoài, duy trì sự ổn định
và phát triển của cộng đồng.
b) Thông qua kênh hợp tác quốc tế
trên lĩnh vực an ninh, trật tự phối hợp với cơ quan thực thi pháp luật các nước
triển khai công tác bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài; giải quyết những vấn
đề phức tạp, vướng mắc liên quan đến vấn đề pháp lý; đấu tranh phòng, chống tội
phạm liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài, hỗ trợ bảo đảm an ninh cộng đồng,
góp phần xử lý triệt để, đẩy lùi tình trạng người Việt Nam vi phạm pháp luật nước
sở tại; phối hợp xây dựng và triển khai các phương án sơ tán, bảo hộ công dân tại
các địa bàn xảy ra tình hình chính trị phức tạp, chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh
nguy hiểm.
c) Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu
tranh, ngăn chặn âm mưu, hoạt động của các cơ quan đặc biệt, thế lực thù địch,
phản động móc nối, lôi kéo, tuyển lựa người Việt Nam ở nước ngoài tham gia các
hoạt động chống Việt Nam, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
d) Tiếp tục tăng cường ký kết các điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực dẫn độ, chuyển giao người đang
chấp hành án phạt tù, phòng, chống tội phạm, phòng, chống mua bán người và hỗ
trợ nạn nhân, phòng, chống di cư trái phép, nhận trở lại công dân.
3. Bộ Quốc phòng: chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan:
a) Tăng cường công tác nắm và dự báo
tình hình cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
b) Tiếp tục triển khai hỗ trợ và thực
hiện các chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người
tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định
cư ở nước ngoài.
4. Bộ Tư pháp:
a) Rà soát, hoàn thiện các quy định
pháp luật về quốc tịch, đáp ứng thuận lợi hơn nữa nhu cầu chính đáng của người
Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với quy định của Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và
tinh thần của Nghị quyết 36.
b) Tiếp tục tăng cường hợp tác, đàm
phán, ký kết các Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự; tiếp tục nghiên cứu, đề
xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật Tương trợ tư pháp.
c) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan tư pháp địa phương về việc thống nhất thực hiện chính sách pháp luật đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, đánh giá tình hình người
Việt Nam đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng, tăng cường các biện pháp hỗ trợ
người lao động Việt Nam ở nước ngoài, đặc biệt trong các tình huống khủng hoảng.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ: chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành liên quan tiếp tục triển khai các đề án, chương trình
đã được Thủ tướng Chính phủ giao để thu hút và phát huy có hiệu quả các nhà
khoa học, chuyên gia giỏi là người Việt Nam ở nước ngoài; triển khai các chính
sách, quy định về chế độ đãi ngộ, trọng dụng các chuyên gia, nhà khoa học người
Việt Nam ở nước ngoài về nước làm việc.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành liên quan triển khai danh mục các dự án khuyến khích người
Việt Nam ở nước ngoài đầu tư; tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của Mạng lưới
đổi mới sáng tạo Việt Nam; bố trí kinh phí chi đầu tư xây dựng cơ bản để thực
hiện Chương trình hành động theo quy định; bổ sung quy định về nguồn xã hội
hóa, nguồn huy động của các tổ chức, cá nhân để thực hiện Chương trình hành động.
8. Bộ Công Thương: chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành liên quan tăng cường kết nối doanh nhân Việt Nam ở trong và
ngoài nước, kịp thời thông tin về tình hình phát triển kinh tế, cơ hội kinh
doanh trong nước để hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp người Việt Nam ở nước
ngoài đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.
9. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; thu hút các tài năng nghệ sỹ, vận động
viên thành tích cao về nước hoạt động, thi đấu, phát huy vai trò kiều bào trong
việc quảng bá về Việt Nam tới bạn bè quốc tế.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao thí điểm xây dựng, thành lập các Nhà sinh hoạt cộng đồng kiêm Trung tâm
Văn hóa - ngôn ngữ Việt Nam tại một số địa bàn có đông người Việt.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Rà soát, đánh giá tình hình du học
sinh đi học ở nước ngoài theo diện Bộ quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan đổi mới nội dung và phương thức dạy và học tiếng Việt; rà soát,
đánh giá kết quả triển khai của các đề án dạy tiếng Việt; tăng cường hợp tác
nghiên cứu và giảng dạy tiếng Việt giữa các viện, trường của
Việt Nam với các đối tác tại các địa bàn có đông cộng đồng; xây dựng và triển
khai Chương trình khoa học cấp Quốc gia nghiên cứu chính sách và giải pháp phát
triển và truyền bá ngôn ngữ Việt ra thế giới; xây dựng và triển khai cổng thông
tin điện tử dạy học tiếng Việt trực tuyến.
11. Bộ Thông tin và Truyền thông: chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan đổi mới nội dung và phương thức thông
tin đối ngoại; tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí thông tin kịp
thời đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và kết quả công tác
đối với người Việt Nam ở nước ngoài; nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp, phản ứng
nhanh, kịp thời phản bác những luận điệu sai trái, không đúng sự thật về tình
hình đất nước; tăng cường hợp tác và phát huy hiệu quả các phương tiện truyền
thông của cộng đồng.
12. Bộ Nội vụ: chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan tiếp tục hỗ trợ các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng của
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, tạo điều kiện để kiều bào tham gia các
sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng ở trong nước. Giải quyết kịp thời các vấn đề
liên quan đến nhu cầu về tâm linh, tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng trên cơ sở
phù hợp với luật pháp, phong tục, tập quán của dân tộc và nước sở tại.
13. Bộ Tài chính: chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan cân đối và trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi
thường xuyên trong dự toán ngân sách hàng năm của các bộ, cơ quan trung ương thực
hiện Nghị quyết theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
14. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
trực thuộc Chính phủ:
a) Căn cứ vào Nghị quyết 36, Chỉ thị
45, Kết luận 12 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ, chủ động
tổ chức triển khai các nội dung nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình;
xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 12 của Bộ Chính trị; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện
gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
b) Đưa các mục tiêu, nhiệm vụ về công
tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài vào công tác dài hạn, trung hạn và hàng
năm gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành,
cơ quan và đơn vị.
c) Xây dựng dự toán chi tiêu thực hiện
Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận và Chương trình hành động này, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
15. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
a) Tổ chức tuyên truyền đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại
địa phương.
b) Căn cứ vào Nghị quyết 36, Chỉ thị
45, Kết luận 12 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ, chủ động
tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình;
xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 12 của Bộ
Chính trị; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi Bộ Ngoại giao để tổng
hợp, báo cáo Chính phủ.
c) Đưa các mục tiêu, nhiệm vụ về công
tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài vào công tác dài hạn, trung hạn và hàng
năm gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
16. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Chương trình hành động này, các bộ, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Bộ
Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với các vấn đề
vượt thẩm quyền./.