HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/NQ-HĐND
|
Tiền
Giang, ngày 08 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ĐẾN NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống mại
dâm ngày 17 tháng 3 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng,
chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 130/TTr-UBND ngày
20 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành Nghị quyết về thực hiện công tác phòng, chống mại dâm trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2025; Báo cáo thẩm tra
số 49/BC-HĐND ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua
một số biện pháp thực hiện công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang đến năm 2025, gồm các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như
sau:
1. Mục
tiêu:
a) Thực hiện đồng bộ các biện pháp
tuyên truyền, giáo dục, kinh tế - xã hội, hành chính, hình sự và các biện pháp
khác trong phòng, chống tệ nạn mại dâm; tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội, bảo vệ sức khỏe nhân dân, thúc đẩy tiến bộ xã hội;
b) Lấy phòng ngừa là trọng tâm trong
công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; kết hợp phòng, chống tệ nạn mại dâm với
phòng, chống tệ nạn ma túy và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS;
c) Phát huy sự chủ động, tinh thần
trách nhiệm của chính quyền, các tổ chức, đoàn thể ở cơ sở trong công tác
phòng, chống tệ nạn mại dâm;
d) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác
phòng, chống mại dâm; giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm đối với đời sống
xã hội; bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội
của người bán dâm; giảm tội phạm liên quan đến mại dâm.
2. Chỉ tiêu cụ thể:
a) Ít nhất 70% xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh tổ chức được ít nhất 01 hình thức tuyên
truyền về phòng, ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên;
b) Ít nhất 70% người lao động tại các
cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; 60% người lao động trong
các khu, cụm công nghiệp; 70% học sinh, sinh viên ở các trường trung học phổ
thông, trường đại học, trường cao đẳng và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, kiến thức về phòng,
chống tệ nạn mại dâm;
c) 100% các huyện, thành phố, thị xã
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại
dâm;
d) Có ít nhất 50% các huyện, thành phố,
thị xã lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với thực hiện chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội,
chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
e) Hằng năm, tăng 03% - 05% số tội phạm
liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt những địa
bàn trọng điểm; tổ chức kiểm tra ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; đến năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm
tra ít nhất một lần;
f) Ít nhất 60% người bán dâm có nhu cầu
và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng
đồng;
g) Ít nhất 70% đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 50% cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức
có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực
hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa
nhập cộng đồng đối với người bán dâm;
h) 100% tố giác, tin báo, khiếu nại
hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh,
phân loại, xử lý kịp thời;
i) Phấn đấu ít nhất 10% địa bàn cấp
huyện xây dựng, triển khai mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can
thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người
lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp
dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
3. Nhiệm vụ:
a) Đổi mới cách thức, nội dung công tác
truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; các hình thức
truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác
cao tại các khu công nghiệp, trường học,...;
b) Tổ chức điều tra, khảo sát, rà
soát, đánh giá, dự báo về nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài chính,
thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ
dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an
sinh xã hội, bảo trợ xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương
trình đến các nhóm đối tượng này;
c) Tăng cường quản lý về an ninh, trật
tự; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên
quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu
tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm từ cơ sở;
kịp thời truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm;
d) Xây dựng, triển khai các hoạt động
can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng
ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm;
e) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
4. Giải pháp chủ yếu:
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung
các quy định của pháp luật để xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự
các hành vi vi phạm pháp luật về mại dâm; các chính sách phòng, ngừa bảo vệ người
chưa thành niên đối với hoạt động mại dâm; bảo đảm phát hiện sớm và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm quyền trẻ em trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm,
các hoạt động tội phạm liên quan đến mại dâm;
b) Chú trọng hoạt động thanh tra, kiểm
tra, giám sát đối với công tác phòng, chống mại dâm thuộc thẩm quyền quản lý;
thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện; đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong công
tác phòng, chống mại dâm; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng,
chống mại dâm ở địa phương, đơn vị.
Đưa công tác phòng, chống mại dâm trở
thành một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo
thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình an sinh
xã hội; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma túy, phòng, chống mua bán người.
Tập trung chỉ đạo thực hiện ở các khu vực trọng điểm; ưu tiên nguồn lực cho
vùng sâu, vùng xa;
c) Đẩy mạnh xã hội hóa; huy động các
tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng; các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng
đẳng tham gia công tác hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người
bán dâm;
d) Kịp thời kiện toàn Ban Chỉ đạo
phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp; huy động các
nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
Điều 2. Kinh phí
thực hiện
Ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân
cấp ngân sách, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn
vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phòng, chống mại dâm theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Tiền Giang Khóa X, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2022 và
có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UB.Thường vụ Quốc hội;
- VP. Quốc hội, VP. Chính phủ;
- HĐDT và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Bộ Lao động TB&XH;
- Vụ Công tác đại biểu (VPQH);
- Cục Hành chính - Quản trị II (VPCP);
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Các đ/c UVBTV Tỉnh ủy;
- UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- ĐB. Quốc hội đơn vị tỉnh Tiền Giang;
- ĐB. HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- TT. HĐND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Võ Văn Bình
|