HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/NQ-HĐND
|
Lai Châu, ngày 10 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT
QUẢ GIÁM SÁT TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30/2016/NQ-HĐND NGÀY
28/7/2016 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI
ĐOẠN 2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
46/2016/NQ-HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành
Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021;
Căn cứ Nghị quyết số
05/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2017 của HĐND tỉnh về Chương trình hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2018; Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày
08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Thành lập Đoàn giám sát tình hình triển
khai thực hiện Nghị quyết số 30/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020;
Trên cơ sở xem xét báo cáo số
490/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Đoàn giám sát; ý kiến của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội
đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám
sát Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số
30/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình giảm
nghèo bền vững tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020, đồng thời nhấn mạnh:
1. Kết quả
- Sau hơn 2 năm triển khai thực hiện Nghị
quyết của HĐND tỉnh, công tác giảm nghèo đã được UBND tỉnh tập trung chỉ đạo
các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở tổ chức thực hiện đạt kết quả tích cực.
UBND tỉnh đã chủ động ban hành kế hoạch triển khai, thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh
và các sở, ngành đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chi tiết các nội
dung nghị quyết, kế hoạch của tỉnh. UBND các huyện, thành phố và UBND các xã,
thị trấn đã triển khai thực hiện nghiêm túc, nhiều xã đã ban hành kế hoạch giảm
nghèo của địa phương mình và tổ chức thực hiện đạt kết quả các chỉ tiêu đề ra.
- Đến nay có 12/30 chỉ tiêu thành phần
đạt so với chỉ tiêu nghị quyết đề ra; các công trình giao thông, thủy lợi, nước
sinh hoạt, điện lưới quốc gia, trường lớp học, trạm y tế... từng bước được đầu
tư hoàn thiện tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Đời
sống của nhân dân ở các xã nghèo từng bước được nâng lên, GRDP bình quân đầu
người tăng từ 27,74 triệu đồng năm 2016 lên 32,92 triệu đồng vào cuối năm 2018;
trong 2 năm 2016, 2017 đã có 7.837 hộ thoát nghèo, nhiều hộ nghèo vươn lên
thoát nghèo và trở thành hộ khá.
- Cơ bản thực hiện hiệu quả, đồng bộ
các chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm; chính sách hỗ trợ về giáo
dục, đào tạo, bảo hiểm, y tế; chính sách khoán, chăm sóc bảo vệ rừng, hỗ trợ sản
xuất phát triển, nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào trong sản xuất nâng cao thu nhập, vươn lên thoát nghèo bền vững.
Những kết quả đạt được sau hơn 2 năm thực hiện chương trình giảm nghèo đã góp
phần củng cố và tăng cường đoàn kết giữa các dân tộc, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Hạn chế
- Hoạt động chỉ đạo tổ chức thực hiện
mục tiêu giảm nghèo ở một số cơ sở, một số ban chỉ đạo chưa thường xuyên, thiếu quyết liệt. Công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân nâng cao nhận thức, hành động về giảm nghèo hiệu quả chưa cao; một bộ
phận cán bộ, đảng viên, người nghèo vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ
trợ của Nhà nước.
- Một số chỉ tiêu thành phần đạt thấp
và khó đạt kế hoạch đề ra. Một số
chính sách hỗ trợ chưa sát với thực tế sản xuất của người dân. Việc hỗ trợ phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo
còn ít, chậm thực hiện; tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn còn cao, nhất là vùng sâu,
vùng xa, biên giới do phát triển nông nghiệp ở vùng này còn chậm phát triển.
- Công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ở một số nơi hiệu quả chưa cao, chưa gắn với nhu cầu thực tế, nhất là các nghề phi nông nghiệp như sửa chữa,
điện, hàn. Giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới còn
nhiều khó khăn về cơ sở vật chất; số phòng học tạm chiếm tỷ lệ cao; nhà văn
hóa, các thiết bị văn hóa truyền thanh có nơi chưa được quản lý, sử dụng hiệu
quả. Công tác khám, chữa bệnh và thực hiện luân phiên bác sĩ xuống cơ sở còn hạn
chế, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng còn ở mức cao.
- Công tác quản lý, vận hành các công
trình sau đầu tư chưa được quan tâm, dẫn đến hiệu quả sử dụng của một số công
trình, như nước sinh hoạt, thủy lợi chưa cao, xuống cấp nhanh.
- Việc huy động các nguồn lực từ cộng
đồng còn hạn chế, một số chính sách hỗ trợ về vốn cho các dự án sinh kế, y tế,
giáo dục chậm được phân bổ và đạt thấp so với mục tiêu nghị quyết.
Điều 2. Hội
đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban
nhân dân tỉnh:
1. Chỉ đạo các sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và
hành động của người dân, cộng đồng dân cư về mục đích, ý nghĩa của công tác giảm
nghèo bền vững. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn rà soát điều chỉnh, bổ sung các
văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị quyết về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
2. Huy động và tập trung nguồn lực phục
vụ cho công tác giảm nghèo với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Tranh
thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, các nguồn
vốn tài trợ để thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo. Tập trung chỉ đạo giải
quyết, từng bước khắc phục tình trạng thiếu đất sản xuất, thiếu phương tiện sản
xuất, không biết cách làm ăn và lười
lao động.
3. Tập trung phát triển sản xuất nông
nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, xây dựng
các đề án phát triển nông nghiệp phù hợp với những vùng này; nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho người nghèo, nhất là các xã, bản và các dân tộc có tỷ lệ hộ nghèo cao. Xây
dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp tập trung theo hướng sản xuất
hàng hóa để người nghèo tiếp cận và tham gia; hỗ trợ các hoạt động chuyển giao
kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn cho hộ nghèo gắn với xây dựng mở rộng vùng sản
xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung.
4. Chỉ đạo UBND các huyện, thành phố:
- Giao kế hoạch thực hiện các mục
tiêu cụ thể của Nghị quyết cho từng xã, phường, thị trấn để triển khai thực hiện
từ năm 2019; chỉ đạo quyết liệt, cụ thể từng xã, thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch
giảm nghèo hàng năm đảm bảo đúng mục tiêu, nhiệm vụ và phù hợp với tình hình thực
tế; phát triển mở rộng các mô hình sản xuất, thực hiện các chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp, chính sách giảm nghèo hiệu quả; mở rộng hoạt động
vay vốn và sử dụng hiệu quả vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội.
- Tăng cường trách nhiệm của các
phòng, ban chuyên môn của huyện trong việc hướng dẫn các xã tổ chức thực hiện mục
tiêu giảm nghèo, tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ tại chỗ đáp ứng yêu cầu hướng dẫn trực tiếp cho người dân để
phát triển sản xuất vươn lên thoát
nghèo.
Điều 3. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và tổ
chức thực hiện Nghị quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả triển khai
thực hiện tại kỳ họp thứ chín Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa XIV.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Lai Châu khóa XIV, kỳ họp thứ tám thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2018
và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu HĐND
tỉnh;
- Đối tượng giám sát;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện,
thành phố;
- Văn phòng HĐND, UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Vũ Văn Hoàn
|