HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2016/NQ-HĐND
|
Lai Châu, ngày 28
tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
Quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số
230/TTr-HĐND, ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIV,
nhiệm kỳ 2016 - 2021; Báo cáo thẩm tra số 240/BC-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2016
của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lai Châu khóa XIV, nhiệm kỳ 2016 - 2021. (Có Quy chế kèm theo).
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị quyết này.
Điều 3.
Hiệu lực thi hành.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Khóa XIV, Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 28 tháng 7 năm 2016 và có
hiệu lực từ ngày 10 tháng 8 năm 2016./.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU KHÓA XIV, NHIỆM
KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 46/2016/NQ-HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu
khóa XIV)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chi tiết
hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2.
Nguyên tắc hoạt động
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh chịu sự giám sát, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ.
3. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức thành viên của Mặt trận chăm lo
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân, vận động mọi tầng lớp nhân dân
tham gia phòng, chống tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật, quản lý nhà nước
và thực hiện các nghĩa vụ của công dân.
4. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức xã hội, tổ chức kinh
tế, đơn vị vũ trang nhân dân ở địa phương tạo điều kiện thuận lợi trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Chương II
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
Điều 3. Kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hội đồng nhân dân tỉnh họp mỗi
năm ít nhất hai kỳ.
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân
tỉnh đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối
với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh họp bất
thường khi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh họp
công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc yêu cầu của ít nhất một phần
ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thì Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
họp kín.
4. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
gồm phiên họp trù bị và phiên họp chính thức.
Điều 4. Nội
quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
là hình thức hoạt động chủ yếu của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tại kỳ họp, Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật để thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh tại địa
phương.
2. Chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân
dân tỉnh có trách nhiệm điều hành phiên họp bảo đảm đúng quy định của Luật tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh
và chương trình, nội dung đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
có nhiệm vụ:
a. Chấp hành các quy định của
Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân
dân tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2021.
b. Tham gia đầy đủ kỳ họp, các
phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c. Khi đi họp, đại biểu mang
theo tài liệu đã được gửi trước và quản lý sử dụng tài liệu kỳ họp theo quy định.
Đại biểu có trách nhiệm nghiên cứu trước tài liệu và tham gia ý kiến tại kỳ họp.
d. Đại biểu đến họp đúng giờ,
thực hiện báo danh qua bộ phận điểm danh đại biểu. Trường hợp đại biểu không thể
đến dự kỳ họp, phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh. Nếu vắng mặt trong 01 phiên họp hoặc đến họp muộn phải báo cáo với
Tổ trưởng Tổ đại biểu để báo cáo với chủ tọa hoặc thư ký kỳ họp.
e. Đại biểu đeo phù hiệu khi
tham dự kỳ họp, ngồi đúng vị trí quy định; trong giờ họp không sử dụng điện thoại
di động, không ra ngoài làm việc riêng hoặc để trả lời phỏng vấn của phóng
viên; tại phiên khai mạc và bế mạc đại biểu mặc trang phục: Nữ áo dài truyền thống
(hoặc trang phục dân tộc); nam sơ mi dài tay, ca-vát (mùa hè), com-lê (mùa
đông).
4. Các đại biểu mời, phóng viên
báo chí khi tác nghiệp tại các phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh phải
thực hiện nghiêm túc quy định của Chủ tọa kỳ họp.
Điều 5. Họp
liên tịch thống nhất thời gian, nội dung, chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân
tỉnh
Chậm nhất là 45 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp thường lệ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức họp
liên tịch với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Phó Trưởng các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan để thống nhất
dự kiến nội dung, những vấn đề khác có liên quan đến kỳ họp và giao các cơ quan
chuẩn bị nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 6. Chuẩn
bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ
quan liên quan chuẩn bị và gửi báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp
đúng thời gian quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân năm 2015 và theo thông báo kết quả hội nghị liên tịch trước mỗi kỳ họp
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện giám sát, khảo sát, thẩm
tra và chuẩn bị báo cáo trình kỳ họp; đôn đốc các cơ quan liên quan trong công
tác chuẩn bị kỳ họp.
Điều 7.
Theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị báo cáo và các tài liệu trình Hội đồng nhân dân
tỉnh
1. Chậm nhất 15 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan trình dự thảo nghị quyết, báo
cáo, đề án gửi đến Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công để thẩm tra.
Trường hợp các báo cáo, đề án, tờ trình dự thảo nghị quyết gửi chậm thời gian
quy định (trừ trường hợp đặc biệt do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định),
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền từ chối thẩm tra, đồng thời báo cáo để
kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chậm nhất 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gửi báo
cáo thẩm tra đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Tài liệu phục vụ kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh phải được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 07
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Nghị quyết, văn bản, các tài
liệu khác của mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được lưu trữ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
Điều 8. Thẩm
tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án
1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; yêu cầu
cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn
đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những người am hiểu về nội dung
thẩm tra; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan
đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.
2. Chậm nhất là 10 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ
chức họp thẩm tra các báo cáo sau:
a. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh;
b. Báo cáo công tác nhiệm kỳ của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ
quan thi hành án dân sự tỉnh;
c. Báo cáo của Ủy ban nhân dân
tỉnh về: kinh tế - xã hội; thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách
nhà nước của địa phương; công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri;
d. Báo cáo về việc thi hành
pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
e. Báo cáo khác theo đề nghị của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hồ sơ gửi thẩm tra bao gồm:
a. Tờ trình Hội đồng nhân dân tỉnh
về dự thảo nghị quyết;
b. Dự thảo nghị quyết;
c. Báo cáo thẩm định và báo cáo
giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân
dân tỉnh trình; ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo giải trình, tiếp thu
ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với dự thảo do Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trình;
d. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
e. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các điểm
a, b và c khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng file
điện tử.
4. Nội dung thẩm tra tập trung
vào các vấn đề sau đây:
a. Nội dung của dự thảo nghị
quyết và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
b. Sự phù hợp của nội dung dự
thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c. Sự phù hợp của nội dung dự
thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
d. Tính hợp hiến, tính hợp pháp
và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật.
5. Việc thẩm tra báo cáo quy định
tại khoản 2 Điều này được tiến hành theo trình tự sau đây:
a. Người đứng đầu cơ quan có
báo cáo trình bày;
b. Đại diện cơ quan, tổ chức được
mời dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
thảo luận;
d. Người đứng đầu cơ quan có
báo cáo trình bày, giải trình bổ sung;
e. Chủ tọa phiên họp dự kiến kết
luận; Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
6. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện
rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định
tại khoản 4 Điều này và đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, phương án
xử lý của cơ quan chủ trì thẩm tra đối với những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau.
Điều 9. Triệu
tập kỳ họp
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp bất
thường chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
2. Dự kiến chương trình kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với
quyết định triệu tập kỳ họp.
Điều 10.
Chương trình kỳ họp
1. Căn cứ vào nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến chương trình kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Chương trình kỳ họp thứ nhất của
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa mới do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khóa trước
dự kiến. Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh khóa trước thẩm tra các nội dung trong
dự kiến chương trình kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa mới, báo
cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khóa trước để xem xét tại kỳ họp thứ nhất
của Hội đồng nhân dân khóa mới.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định chương trình kỳ họp bằng hình thức biểu quyết giơ tay. Chương trình kỳ họp
được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết
tán thành. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa án nhân
dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi,
bổ sung chương trình kỳ họp đã được thông qua.
Điều 11.
Khách mời tham dự kỳ họp
1. Đại diện Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, đại biểu Quốc hội tỉnh.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, đại diện
cơ quan nhà nước, đại diện đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự
các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Các đại biểu khách mời có trách nhiệm tham dự
các phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh khi thảo luận về những vấn đề
có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà
mình phụ trách nếu được chủ tọa phiên họp đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu
ý kiến theo yêu cầu của chủ tọa phiên họp.
3. Tổ chức xã hội, tổ chức kinh
tế, khách quốc tế, cơ quan báo chí và công dân có thể được mời tham dự các
phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 12.
Trách nhiệm của chủ tọa kỳ họp
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh, bảo đảm thực
hiện chương trình kỳ họp và những quy định về kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh
theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc điều hành phiên họp
theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo
luận tại phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Bảo đảm thảo luận dân chủ,
công khai, bình đẳng, tạo điều kiện để đại biểu đóng góp ý kiến; dành thời gian
thỏa đáng cho hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.
5. Chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến
thảo luận của đại biểu tại phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh và tại cuộc họp Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Điều hành để Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết, báo cáo, đề án.
Điều 13.
Thư ký phục vụ kỳ họp
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân
tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thư ký phục vụ kỳ họp của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
2. Thư ký phục vụ kỳ họp của Hội
đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a. Lập danh sách đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;
b. Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;
c. Tổng hợp đầy đủ, trung thực,
chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc họp Tổ đại biểu và phiên họp
toàn thể;
d. Tham mưu Chủ tọa kỳ họp
trong việc thực hiện các quy trình, thủ tục tại kỳ họp;
e. Giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp
thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.
Điều 14.
Thảo luận Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trước, trong kỳ họp
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh có quyền triệu tập đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 01 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh để các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
nghiên cứu, bàn bạc, thảo luận kỹ các vấn đề quan trọng trước khi quyết định
2. Căn cứ tình hình thực tế,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc chia tổ thảo luận. Trước khi
các đại biểu thảo luận, Tổ trưởng nêu những vấn đề cần tập trung thảo luận. Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành thảo luận, phát biểu ý kiến về các vấn đề
cần tập trung thảo luận và các vấn đề khác của dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề
án được đưa ra thảo luận. Mỗi lần phát biểu thảo luận không quá 10 phút.
Việc thảo luận tại Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh được Thư ký Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi thành
biên bản. Kết thúc phiên thảo luận, Tổ trưởng và Thư ký Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh ký xác nhận vào biên bản thảo luận Tổ và gửi thư ký kỳ họp tổng hợp.
Điều 15.
Thảo luận tại phiên họp toàn thể
1. Tại phiên họp toàn thể của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Chủ tọa phiên họp điều hành việc thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh. Việc thảo luận được tiến hành như sau:
a. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
đăng ký phát biểu, Chủ tọa phiên họp mời từng đại biểu phát biểu;
b. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
phát biểu tập trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá 02 lần về
cùng một vấn đề; thời gian phát biểu không quá 10 phút. Trường hợp Hội đồng
nhân dân tỉnh cần thảo luận thêm thì thời gian và số lần phát biểu do Chủ tọa
phiên họp quyết định;
c. Trường hợp đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc phát biểu nhưng chưa hết ý
kiến do thời gian phát biểu đã hết thì ghi lại ý kiến của mình và gửi Thư ký phục
vụ kỳ họp để tổng hợp.
2. Trong quá trình thảo luận,
Chủ tọa kỳ họp có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu cơ
quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh quan tâm. Chủ tọa kỳ họp hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể đề
nghị kết thúc việc thảo luận; khi vấn đề được nêu ra để lấy biểu quyết thì việc
thảo luận kết thúc.
Các nội dung thảo luận được ghi
vào biên bản phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 16.
Trình tự thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân tỉnh
1. Đại diện cơ quan, tổ chức
trình dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo trình trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đại diện Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh được giao thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo trình bày
báo cáo thẩm tra.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo
luận.
4. Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra chủ trì,
phối hợp cơ quan, tổ chức trình, Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo nghị quyết.
5. Trong quá trình thảo luận
trước khi thông qua nghị quyết, chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Khi xét thấy cần thiết,
Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn
đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm.
6. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu
quyết thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo bằng cách biểu quyết từng vấn
đề, sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc biểu quyết toàn bộ một lần.
Điều 17. Biểu
quyết tại phiên họp toàn thể
1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định các vấn đề tại phiên họp toàn thể bằng hình thức biểu quyết. Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu
quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không được biểu quyết thay cho đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh khác.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau:
a. Biểu quyết công khai;
b. Bỏ phiếu kín;
3. Trình tự biểu quyết tại
phiên họp toàn thể được tiến hành như sau:
a. Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội
dung cần biểu quyết;
b. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
biểu quyết;
c. Chủ tọa phiên họp công bố kết
quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng giơ tay. Trưởng Ban kiểm phiếu
báo cáo kết quả biểu quyết trong trường họp biểu quyết bằng bỏ phiếu kín.
4. Một vấn đề đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua có thể biểu quyết lại. Chủ tọa phiên họp hoặc
theo đề nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức trình dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc
biểu quyết lại theo trình tự sau:
a. Chủ tọa kỳ họp trình Hội đồng
nhân dân tỉnh nêu nội dung biểu quyết lại;
b. Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, thông qua việc biểu quyết lại.
Việc biểu quyết lại được tiến
hành khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán
thành.
5. Trình tự Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định vấn đề đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định biểu quyết
lại như sau:
a. Chủ tọa kỳ họp trình Hội đồng
nhân dân tỉnh nội dung vấn đề cần biểu quyết lại;
b. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo
luận, biểu quyết thông qua nội dung vấn đề cần biểu quyết lại.
Điều 18.
Ban hành nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc chủ tọa kỳ họp ký chứng thực.
2. Biên bản kỳ họp Hội đồng
nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc chủ tọa và thư ký kỳ họp ký
tên.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh phải được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp gửi Ủy ban
thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
4. Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện. Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh được đăng công báo địa phương, đưa tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, niêm yết và lưu trữ theo quy định
của pháp luật.
Chương
III
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1. CƠ CẤU,
TỔ CHỨC, NGUYÊN TẮC, HÌNH THỨC LÀM VIỆC
Điều 19.
Cơ cấu, tổ chức, nguyên tắc hoạt động
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân tỉnh, thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015,
Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và các quy định khác của pháp luật
có liên quan; hoạt động thường xuyên, theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tổ chức
các hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành văn bản
cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và được Hội đồng nhân dân tỉnh
ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác trong thời gian giữa hai kỳ
họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ra tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
XIV, nhiệm kỳ 2016-2021. Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh bắt đầu từ khi được Hội đồng nhân dân tỉnh bầu ra và kết
thúc khi Hội đồng nhân dân tỉnh khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh khóa mới.
4. Các thành viên Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn;
chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
5. Hoạt động của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh được bảo đảm bằng hoạt động của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ủy viên của Thường trực của Hội đồng
nhân dân tỉnh, cùng với sự tham gia của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh; sự phối hợp công tác của cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
Điều 20.
Hình thức làm việc
1. Các hình thức làm việc của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
a. Phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh;
b. Cuộc họp, hội nghị do Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức;
c. Cho ý kiến bằng văn bản.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định tổ chức cuộc họp, hội nghị theo đề nghị của thành viên Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc
xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều 21.
Thông tin, tuyên truyền về hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hoạt động của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh được thông báo theo chương trình làm việc hàng tháng và
trang thông tin điện tử Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh là người phát ngôn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, có
trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin về chương trình, nội dung phiên họp công
khai và các hoạt động khác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Mục 2. PHIÊN
HỌP THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 22.
Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh. Tại phiên họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh họp phiên thường kỳ mỗi tháng một lần vào cuối tháng (trong khoảng từ
ngày 25 đến ngày 30 hằng tháng). Khi xét thấy cần thiết, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phải có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự.
Điều 23.
Chương trình phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định thời gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; nếu Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh vắng mặt
thì một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
ủy quyền chủ tọa phiên họp.
2. Khi cần thiết, căn cứ vào
tình hình thực tế hoặc theo đề nghị của thành viên Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, cơ quan, tổ chức hữu quan, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể điều
chỉnh chương trình phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 24.
Việc chuẩn bị nội dung trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh chuẩn bị những nội dung được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức
hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị các báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo nghị
quyết thuộc nội dung chương trình phiên họp theo sự phân công của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều 25.
Thành phần dự họp
1. Thành viên Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh; trường hợp không thể dự phiên họp phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Ủy viên Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh là Trưởng các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh vắng mặt được cử cấp phó dự phiên họp. Người dự họp thay được
phát biểu ý kiến cá nhân khi Chủ tọa phiên họp đồng ý nhưng không được quyền biểu
quyết.
2. Thành phần mời dự phiên họp
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Phó
Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh được mời dự phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh.
b) Đại diện Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, tổ chức
hữu quan cấp tỉnh có thể được mời dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
khi bàn về vấn đề có liên quan.
3. Đại diện các cơ quan, tổ chức,
cá nhân được mời dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm
dự họp đúng thành phần, trường hợp không thể dự phiên họp thì phải thông báo tới
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh để báo cáo Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 26. Hồ
sơ tài liệu phiên họp
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định những tài liệu được lưu hành tại phiên họp theo đề nghị của Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tài liệu phiên họp được gửi
đến thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất 03 ngày trước ngày
tổ chức phiên họp; riêng các tài liệu có nội dung quan trọng, cần thời gian
nghiên cứu gửi đến thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất 05
ngày trước ngày tổ chức phiên họp. Thành phần khác mời dự phiên họp được gửi
tài liệu có liên quan trước 03 ngày ngày tổ chức phiên họp.
3. Thành viên Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu tham dự phiên họp có trách nhiệm thực hiện những quy
định về sử dụng, bảo quản tài liệu theo quy định.
4. Tài liệu của phiên họp được
lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 27.
Chủ tọa phiên họp
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
khai mạc, bế mạc phiên họp và Chủ tọa phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh; bảo đảm thực hiện chương trình làm việc phiên họp của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh khai mạc, bế mạc phiên họp theo ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh vắng mặt; điều hành phiên họp
theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chủ tọa phiên họp có nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
a. Xác định tính hợp lệ của
phiên họp trên cơ sở thành phần dự phiên họp, nội dung hồ sơ, tài liệu trình
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
b. Nêu nội dung đề nghị Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh tập trung thảo luận;
c. Mời thành viên Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh phát biểu; mời đại biểu tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d. Quyết định kéo dài hoặc rút
ngắn thời gian thảo luận về một số nội dung của phiên họp;
e. Tổng hợp ý kiến đã phát biểu,
trường hợp cần thiết đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, biểu
quyết về nội dung thuộc chương trình còn có ý kiến khác nhau và biểu quyết về nội
dung thuộc chương trình phiên họp;
f. Ký biên bản phiên họp.
Điều 28.
Báo cáo tại phiên họp
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị quy định tại khoản 2, Điều 24 Quy chế này có trách nhiệm trình bày báo cáo,
đề án, tờ trình và dự thảo nghị quyết thuộc nội dung chương trình phiên họp theo
sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp đặc biệt, có thể
ủy quyền cho cấp phó báo cáo thay và phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân trình báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo nghị quyết tại phiên họp
trình nội dung được phân công trong thời gian không quá 20 phút. Căn cứ nội
dung, tình hình thực tế, Chủ tọa phiên họp quyết định tăng thời gian trình bày
hoặc yêu cầu báo cáo, giải trình thêm.
Điều 29.
Thảo luận tại phiên họp
1. Chủ tọa điều hành phiên họp
xác định mục đích, yêu cầu, nội dung thảo luận; mời thành viên Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh phát biểu. Khi cần thiết, Chủ tọa phiên họp có thể mời đại
biểu dự phiên họp phát biểu ý kiến. Thời gian phát biểu một lần không quá 10
phút.
2. Đối với các báo cáo, đề án
và dự thảo Nghị quyết cần cho ý kiến trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tập trung thảo luận về quan điểm, chủ
trương, chính sách lớn hoặc nội dung còn nhiều ý kiến khác nhau được cơ quan
trình, cơ quan thẩm tra đề nghị.
Đối với các báo cáo, đề án và dự
thảo Nghị quyết quyết định theo thẩm quyền, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, thảo luận toàn diện nội dung trước khi quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc xin ý kiến Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh bằng văn bản đối với nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 30. Kết
luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại phiên họp
1. Căn cứ ý kiến thảo luận và phát
biểu tổng hợp của Chủ tọa phiên họp, các Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức hữu quan chuẩn bị dự thảo thông báo kết luận của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh về nội dung được giao phụ trách để hoàn chỉnh văn bản và trình Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
2. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh gửi thông báo kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về
báo cáo, đề án và dự thảo nghị quyết đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để
nghiên cứu tiếp thu, triển khai thực hiện.
Trường hợp cơ quan trình báo
cáo, đề án và dự thảo nghị quyết có ý kiến khác với kết luận của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh thì phải báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh bằng văn
bản.
Điều 31.
Biểu quyết tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau:
a. Biểu quyết bằng bỏ phiếu
kín;
b. Biểu quyết bằng giơ tay.
2. Trường hợp cần biểu quyết lại
một vấn đề đã được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua thì
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận tập thể và Chủ tọa phiên họp quyết
định việc biểu quyết lại.
Điều 32.
Biên bản phiên họp
1. Phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh được ghi biên bản và ghi đầy đủ diễn biến của phiên họp, ý kiến
phát biểu, kết luận, kết quả biểu quyết của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
có chữ ký của Chủ tọa phiên họp và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh tổ chức việc ghi biên bản các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Điều 33.
Cuộc họp, hội nghị khác do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh tổ chức hội nghị để triển khai hoặc tổng kết việc thi hành Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh; tổ chức hội nghị chuyên đề, hội nghị phối hợp công
tác với các cơ quan, tổ chức hữu quan và hội nghị khác để triển khai nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh chủ trì cuộc họp với các cơ quan, tổ chức hữu quan để triển khai nhiệm
vụ được giao.
3. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng kế hoạch
tổ chức, phục vụ các hội nghị, cuộc họp.
Mục 3. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH CÁC NỘI DUNG
THEO THẨM QUYỀN
Điều 34. Tổ
chức tiếp xúc cử tri, tổng hợp ý kiến, kiến nghị cử tri
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xây dựng kế
hoạch tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tiếp xúc cử tri trước kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh
a. Chậm nhất là 40 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri để thu
thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri về những vấn đề thuộc chương trình, nội
dung kỳ họp và ý kiến, kiến nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân tỉnh và các
cơ quan Nhà nước hữu quan ở địa phương.
b. Chậm nhất là 30 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi về Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh.
c. Chậm nhất 25 ngày khai mạc kỳ
họp, Thường trực HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi cho Ủy ban nhân
dân tỉnh chuẩn bị báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri trình kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh.
d. Chậm nhất 15 ngày khai mạc kỳ
họp, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đến
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân
công các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra.
3. Tiếp xúc cử tri sau kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày bế
mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ
chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri để báo cáo kết quả kỳ họp,
kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri, phổ biến và giải thích các Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh và vận động nhân dân thực hiện Nghị quyết đó.
Điều 35.
Tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo
đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; bố trí công chức có
đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
phải có lịch tiếp công dân. Tùy theo yêu cầu của công việc, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh bố trí số lần tiếp công dân trong tháng. Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc các Ủy viên của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân, nhưng ít nhất mỗi tháng Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh phải bố trí thời gian 01 ngày để trực tiếp tiếp công
dân.
Điều 36.
Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền
1. Trong thời gian giữa hai kỳ
họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thỏa thuận với Ủy ban nhân dân tỉnh những
vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất những vấn đề sau:
a. Cho ý kiến, quyết định chủ trương
đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của
Luật Đầu tư công;
b. Quyết định sử dụng số thưởng
vượt thu được hưởng để đầu tư xây dựng các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng,
thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của địa phương;
c. Các vấn đề liên quan đến
ngân sách nhà nước, kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân tỉnh như: mức vay của ngân sách địa phương, giao bổ sung nguồn vốn,
phân bổ kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai (hạn hán, lũ lụt);
d. Những vấn đề đảm bảo về thời
gian theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước cấp trên, của Tỉnh ủy mà không tiến hành
kỳ họp (trừ trường hợp về công tác tổ chức, công tác quy hoạch, công tác điều
chỉnh địa giới hành chính và giải tán HĐND cấp dưới).
2. Các vấn đề khác được Hội đồng
nhân dân tỉnh ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Tổ
chức họp báo thông báo nội dung, chương trình kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp bất
thường của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp
báo thông báo ngày họp, nơi họp và dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân
dân tỉnh trên các phương tiện thông tin, báo chí ở địa phương để nhân dân biết.
Điều 38.
Đánh giá kết quả tổ chức kỳ họp
Chậm nhất 10 ngày, kể từ ngày bế
mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp liên tịch với Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Phó Trưởng
ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Thư ký kỳ họp, lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân
tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan để đánh giá công
tác chuẩn bị, tổ chức, phục vụ kỳ họp, bàn biện pháp hướng dẫn triển khai thực
hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, chuẩn bị nội dung và dự kiến thời gian
tổ chức kỳ họp tiếp theo, đôn đốc hướng dẫn các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện
tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri tại đơn vị bầu cử để báo cáo kết quả kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh và tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Điều 39.
Quyết định chương trình ban hành nghị quyết hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh căn cứ văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, chủ trương, nghị quyết của
Tỉnh ủy và yêu cầu thực tiễn tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh để quy định chi tiết vấn đề được giao trong văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đề nghị xây dựng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân để
xem xét, quyết định.
Điều 40.
Đôn đốc, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan nhà nước khác ở địa
phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản về
tình hình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thi hành các biện
pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Khi phát hiện có sai phạm
trong việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân địa phương thì Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan nhà nước hữu quan ở địa
phương áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xem xét, xử lý và báo
cáo kết quả với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Trong trường hợp cần thiết, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh có thể trình kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân
tỉnh hoặc triệu tập kỳ họp bất thường để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp; xem xét quyết định điều chỉnh, bổ
sung những biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp gần nhất.
Điều 41.
Điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Phân công các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Phân công các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh tham gia hoạt động giám sát, khảo sát Ủy ban nhân dân tỉnh, các
cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
3. Phân công các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát, khảo sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp
chương trình hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; yêu cầu các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch giám sát của Ban, bảo đảm hoạt động giám
sát không bị trùng lặp và đôn đốc Ban hoạt động.
5. Tham dự cuộc họp của các Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 42. Theo
dõi, hướng dẫn và nâng cao chất lượng hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh,
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân huyện, thành phố
1. Giữ mối liên hệ với đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh: tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh để
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp
công dân theo quy định của pháp luật; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân tại
nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử.
2. Hướng dẫn về tổ chức và hoạt
động của Hội đồng nhân dân cấp huyện, theo dõi báo cáo về hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp huyện; xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Sáu tháng một lần (vào cuối
tháng 3 và cuối tháng 9), Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị
trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương.
4. Phối hợp với Trung tâm bồi
dưỡng đại biểu dân cử của Văn phòng Quốc hội, cơ quan liên quan tổ chức tập huấn
về kỹ năng hoạt động cho các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố.
5. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm
hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh với Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố để
nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Mục 4. XEM
XÉT CÁC VẤN ĐỀ VỀ NHÂN SỰ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC THEO THẨM QUYỀN
Điều 43. Đề
nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Trưởng ban, Phó trưởng Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh chuẩn bị hồ sơ nhân sự và dự thảo tờ trình của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng
nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng, Phó
trưởng Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét danh sách đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh theo trình tự sau:
a. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh trình bày dự thảo tờ trình và dự thảo nghị quyết.
b. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận.
c. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý
kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết.
d. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết thông qua danh sách đề nghị.
Điều 44.
Cho ý kiến về việc trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội thẩm Tòa án nhân dân
tỉnh; phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện,
thành phố
1. Xem xét tờ trình, hồ sơ nhân
sự và dự thảo nghị quyết của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận.
3. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý
kiến phát biểu.
4. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết.
Điều 45.
Phê chuẩn danh sách Ủy viên các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; phê chuẩn việc cho
thôi làm Ủy viên các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của Trưởng ban Hội
đồng nhân dân tỉnh
1. Trưởng các Ban Hội đồng nhân
dân tỉnh trình tờ trình và dự thảo nghị quyết
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận;
3. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý
kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;
4. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết.
Điều 46.
Quyết định việc thành lập Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh trình tờ trình và dự thảo nghị quyết;
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận;
3. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý
kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;
4. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết.
Điều 47.
Xem xét đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh về việc bắt, giam,
giữ, khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, khám xét nơi ở, nơi làm việc của
đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thực hiện việc xem xét đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh về việc bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, khám xét
nơi ở, nơi làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời gian Hội đồng
nhân dân tỉnh không họp theo trình tự sau:
a. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh trình tờ trình và dự thảo nghị quyết;
b. Ban Pháp chế Hội đồng nhân
dân tỉnh trình báo cáo thẩm tra;
c. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận;
d. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý
kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;
e. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết.
2. Tại kỳ họp gần nhất, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn đề
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh về việc bắt, giam, giữ, khởi tố
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, khám xét nơi ở, nơi làm việc của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh. Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chuẩn bị
dự thảo báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 48.
Quyết định tạm đình chỉ và việc trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh mất quyền đại biểu
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bị khởi
tố bị can theo trình tự sau:
a. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh báo cáo về việc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bị khởi tố bị
can;
b. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh trình dự thảo nghị quyết;
c. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận;
d. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý
kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;
e. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định việc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trở lại thực hiện nhiệm
vụ sau khi bị tạm đình chỉ theo trình tự sau:
a. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh báo cáo về việc cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ
vụ án đối với đại biểu hoặc có phán quyết của Tòa án có hiệu lực pháp luật
tuyên đại biểu không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự;
b. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh trình dự thảo nghị quyết;
c. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận;
d. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý
kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;
e. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết.
3. Trong trường hợp đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh đương nhiên mất quyền đại biểu do bị kết tội bằng bản án,
quyết định của Tòa án thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất. Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm chuẩn bị dự thảo báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 49.
Xem xét, quyết định việc chuyển đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đến sinh hoạt tại
tổ đại biểu Hội đồng nhân dân khác
1. Trong trường hợp đại biểu
chuyển công tác đến thành phố, huyện khác thuộc tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh có đơn đề nghị chuyển sinh hoạt tổ đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
Tổ đại biểu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, thành phố nơi bầu ra mình và tổ đại
biểu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, thành phố nơi đại biểu chuyển đến công
tác.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân
tỉnh tập hợp đơn của đại biểu, ý kiến của Tổ đại biểu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
huyện, thành phố nơi bầu ra đại biểu và Tổ đại biểu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
huyện, thành phố nơi đại biểu chuyển đến công tác; chuẩn bị hồ sơ, tờ trình, dự
thảo nghị quyết của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và gửi xin ý kiến thành
viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân
tỉnh tổng hợp ý kiến thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp còn có ý kiến khác
nhau thì báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 50.
Xem xét đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
công tác về việc bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, sa thải đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu công tác về việc bãi
nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, sa thải đại biểu theo trình tự sau:
1. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh trình Báo cáo tổng hợp ý kiến đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi đại biểu công tác; báo cáo tường trình của đại biểu; báo cáo xác minh của
cơ quan có thẩm quyền, nếu có;
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận;
3. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý
kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;
4. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết.
Điều 51.
Xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
a. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh trình đề nghị bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
b. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh trình báo cáo tổng hợp về hồ sơ của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và dự thảo nghị quyết;
c. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận;
d. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý
kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;
Điều 52.
Quyết định việc đưa ra để cử tri nơi bầu đại biểu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân
dân hoặc theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đưa ra để cử
tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 53.
Quyết định việc chấp nhận đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thôi làm nhiệm vụ đại
biểu
1. Trong thời gian Hội đồng
nhân dân tỉnh không họp, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có đơn xin thôi làm
nhiệm vụ đại biểu gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định theo trình tự:
a. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh trình tờ trình và dự thảo nghị quyết;
b. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận;
c. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý
kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;
d. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết.
3. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
tỉnh gần nhất, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
việc chấp nhận đề nghị xin thôi làm nhiệm vụ của đại biểu. Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chuẩn bị dự thảo báo cáo của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 54. Bổ
nhiệm Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định bổ nhiệm Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh theo
quy định.
Chương IV
CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH
Điều 55.
Cơ cấu, tổ chức, hoạt động các Ban
1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
là cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh, giám sát, kiến nghị về
những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh. Ban
sử dụng con dấu của Hội đồng nhân dân tỉnh trong quan hệ công tác. Định kỳ hàng
quý, Ban tổ chức họp Ban để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của
Ban, bàn công tác quý sau và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Ủy viên của Ban;
khi cần thiết, Ban có thể họp bất thường; ngày họp, nơi họp do Trưởng Ban quyết
định và thông báo cho các Ủy viên biết trước ít nhất là 07 ngày. Trưởng Ban hoạt
động kiêm nhiệm, mỗi tháng phải dành thời gian ít nhất là 03 ngày cho hoạt động
của Ban.
2. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động kiêm nhiệm;
Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh gồm:
a. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
b. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
c. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; giám
sát hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật
thuộc phạm vi phụ trách.
d. Tổ chức khảo sát tình hình
thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân
tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
e. Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
f. Chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh; trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh
không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Các Ban Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện phối hợp công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn
đề có liên quan.
5. Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
phân công Phó Trưởng Ban hoặc thành viên Ban tham gia hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh khi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu.
Điều 56.
Ban Kinh tế - Ngân sách
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị,
giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông,
xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường do Hội đồng nhân dân tỉnh
hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng,
khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường; giám sát văn bản quy phạm pháp
luật thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học,
công nghệ, tài nguyên và môi trường;
4. Tổ chức khảo sát tình hình
thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị,
giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường do Hội đồng
nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
Điều 57.
Ban Văn hóa - Xã hội
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa,
xã hội, thông tin, thể dục, thể thao.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông
tin, thể dục, thể thao do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục,
thể thao; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao.
4. Tổ chức khảo sát tình hình
thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội,
thông tin, thể dục, thể thao do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh phân công.
Điều 58.
Ban Pháp chế
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực thi hành Hiến pháp và
pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa
phương và quản lý địa giới hành chính ở địa phương.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản
lý địa giới hành chính ở địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục
thi hành án dân sự tỉnh; giám sát các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thi hành Hiến pháp và
pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa
phương và quản lý địa giới hành chính ở địa phương; giám sát văn bản quy phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới
hành chính ở địa phương.
4. Tổ chức khảo sát tình hình
thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương
và quản lý địa giới hành chính ở địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
Điều 59.
Ban Dân tộc
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực dân tộc và chính sách tôn
giáo ở địa phương.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực dân tộc và chính sách tôn giáo ở địa
phương do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân
công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực dân tộc và chính sách tôn giáo ở địa phương; giám
sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực dân tộc và chính sách tôn giáo ở
địa phương.
4. Tổ chức khảo sát tình hình
thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực dân tộc và chính sách tôn giáo
ở địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
phân công.
Chương V
TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
Điều 60.
Cơ cấu tổ chức của Tổ đại biểu
Các đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định.
Điều 61.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu
1. Giám sát việc tuân theo Hiến
pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh trên địa bàn hoặc về các vấn đề do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
2. Nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị
đóng góp ý kiến cho kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; tổ chức cho đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh và để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo với cử tri
về kết quả kỳ họp sau kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh họp ít nhất mỗi quý một lần để bàn kế hoạch công tác, tổ chức nghiên cứu
pháp luật, chính sách của nhà nước. Thành viên Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Tổ đại biểu, trong trường hợp
không thể tham dự được thì phải báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu. Cuộc họp Tổ
đại biểu phải được ghi thành biên bản và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ
trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
a. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về hoạt động của Tổ đại biểu
mà mình là Tổ trưởng.
b. Điều hành công việc của Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
c. Chỉ đạo việc chuẩn bị nội
dung, kế hoạch, báo cáo về công tác giám sát, tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh, cuộc họp của Tổ đại biểu; chủ trì, tổ chức cho đại biểu thảo
luận tại Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trước kỳ họp, các cuộc họp của Tổ đại
biểu và thực hiện nhiệm vụ theo dõi, xem xét việc thi hành pháp luật tại địa
phương, giám sát việc thi hành pháp luật trên địa bàn nơi đại biểu ứng cử.
d. Thay mặt Tổ đại biểu giữ mối
liên hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
e. Báo cáo kết quả hoạt động của
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ
phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
a. Giúp Tổ trưởng thực hiện những
việc được phân công và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng về nhiệm vụ được phân
công.
b. Chuẩn bị nội dung, kế hoạch,
báo cáo về công tác giám sát, tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
cuộc họp của Tổ đại biểu;
c. Báo cáo với Tổ trưởng về kết
quả việc thực hiện các công việc được phân công;
d. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi được Tổ trưởng phân công hoặc ủy quyền.
Chương VI
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH
Điều 62.
Trách nhiệm tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh,
tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân
không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và báo cáo Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không tham dự các kỳ
họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
phải báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Điều 63.
Trách nhiệm tiếp xúc cử tri
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát
của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng,
kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế
độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của
mình và của Hội đồng nhân dân tỉnh nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu
và kiến nghị của cử tri.
2. Trước và sau mỗi kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo với
cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị quyết đó.
Điều 64.
Trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm
nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho
người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải
quyết. Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong
thời hạn do pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp xét thấy việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để
tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan,
tổ chức, đơn vị đó giải quyết.
Điều 65.
Quyền chất vấn
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chất vấn.
2. Trước hoặc trong thời gian kỳ
họp của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gửi chất vấn đến
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng
nhân dân tỉnh có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân
dân tỉnh hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Trong thời gian giữa hai kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi
đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến người bị chất vấn và quyết
định thời hạn trả lời chất vấn.
Điều 66.
Quyền kiến nghị
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
có quyền kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, tổ chức phiên họp bất thường, phiên họp
kín của Hội đồng nhân dân tỉnh và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy
cần thiết.
2. Kiến nghị của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh được gửi bằng văn bản đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
trong đó nêu rõ lý do, nội dung kiến nghị.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tổng hợp, xử lý các kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
theo thẩm quyền và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh trong các trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này hoặc trong trường hợp khác mà Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh xét thấy cần thiết.
3. Trường hợp có từ một phần ba
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trở lên kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh
bỏ phiếu tín nhiệm đối với một người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu,
kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh họp bất thường hoặc họp kín thì Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh báo cáo để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Số lượng kiến nghị cần thiết
quy định tại khoản 3 Điều này là tổng số kiến nghị mà Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh tiếp nhận được trong khoảng thời gian từ ngày khai mạc kỳ họp này đến
trước ngày khai mạc kỳ họp tiếp theo hoặc đến trước ngày tiến hành phiên họp Hội
đồng nhân dân tỉnh về nội dung có liên quan trong trường hợp đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức phiên họp kín.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để
thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con
người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Điều 67.
Quyền của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
1. Khi phát hiện có hành vi vi
phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt
hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1
Điều này, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời
thì đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên xem xét, giải quyết.
Điều 68.
Quyền yêu cầu cung cấp thông tin
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 69.
Quyền miễn trừ
1. Không được bắt, giam, giữ,
khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nếu không có sự đồng ý của Hội đồng nhân dân tỉnh
hoặc trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh không họp, không có sự đồng ý của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tiến hành tạm giữ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải lập tức báo cáo để Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 70.
Thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh
1. Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh không còn công tác và không cư trú tại đơn vị hành chính
mà mình đang là đại biểu thì phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh có thể đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe
hoặc vì lý do khác.
Việc chấp nhận đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng nhân dân tỉnh cùng cấp xem
xét, quyết định.
2. Trường hợp đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh bị khởi tố bị can thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân
đó.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp
pháp khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu
đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại
biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên mất quyền đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
đã thôi làm nhiệm vụ đại biểu hoặc bị mất quyền đại biểu thì đương nhiên thôi đảm
nhiệm các chức vụ trong Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 71.
Việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, không còn
xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cử
tri bãi nhiệm.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh hoặc theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đưa
ra để cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Trong trường hợp Hội đồng
nhân dân tỉnh bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thì việc bãi nhiệm phải
được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán
thành.
4. Trong trường hợp cử tri bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo
trình tự do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 72.
Thời gian làm việc và trách nhiệm tạo điều kiện cho hoạt động của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
hoạt động không chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc
trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thời gian làm việc trong năm mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động không
chuyên trách dành cho việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu được tính vào thời gian
làm việc của đại biểu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mà đại biểu làm việc và được bảo
đảm trả lương, phụ cấp, các chế độ khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó đài thọ.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu làm việc có trách nhiệm sắp
xếp công việc, tạo điều kiện cần thiết cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh làm
nhiệm vụ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tạo điều kiện để đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng và kiến nghị của
Nhân dân với Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
được cấp hoạt động phí hằng tháng và được hỗ trợ các điều kiện cần thiết khác
cho hoạt động đại biểu.
Chương
VII
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, TỔ
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1. THẨM
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 73.
Thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thẩm quyền giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh được quy định như sau:
a. Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
cơ quan thi hành án dân sự tỉnh và Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện,
thành phố.
b. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh và Hội đồng nhân dân các huyện,
thành phố; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng
nhân dân các huyện, thành phố; giúp Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện quyền giám
sát theo sự phân công của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh; giám sát hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực Ban
phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Ban phụ trách.
d. Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
hoặc về vấn đề do Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
phân công.
e. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật; giám sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở địa phương.
2. Khi xét thấy cần thiết, Hội
đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh tiến hành giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở địa
phương.
Điều 74.
Trách nhiệm của các chủ thể giám sát
1. Hội đồng nhân dân tỉnh báo
cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri địa phương thông qua phương tiện
thông tin đại chúng và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Hội đồng
nhân dân tỉnh.
3. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình, báo cáo về
hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong Tổ với Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri tại địa
phương thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri.
6. Các chủ thể giám sát quy định
tại Điều này chịu trách nhiệm về báo cáo, nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến
nghị giám sát của mình.
Mục 2. HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 75.
Hoạt động giám sát
1. Xem xét báo cáo công tác của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh và các báo cáo khác theo quy định tại Điều
77 của Quy chế này.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn
của những người bị chất vấn quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 73 của Quy chế
này.
3. Xem xét quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
Điều 76.
Chương trình giám sát
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh dự kiến chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân trên cơ sở
đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và kiến nghị của cử tri ở địa phương
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm
trước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của
năm trước, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và cử tri ở địa phương gửi đề nghị,
kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh đến Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh. Đề nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi,
đối tượng giám sát.
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
tổng hợp đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát
của Hội đồng nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm của Hội đồng nhân dân
tỉnh.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự:
a. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh trình bày tờ trình về dự kiến chương trình giám sát;
b. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo
luận;
c. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu
quyết thông qua chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
4. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp giữa năm sau của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 77.
Xem xét báo cáo
1. Hội đồng nhân dân xem xét
các báo cáo sau đây:
a. Báo cáo công tác 06 tháng, hằng
năm của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan
thi hành án dân sự tỉnh.
b. Báo cáo công tác nhiệm kỳ của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
c. Báo cáo của Ủy ban nhân dân
tỉnh về: kinh tế - xã hội; thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách
nhà nước của địa phương; công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri.
d. Báo cáo về việc thi hành
pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
e. Báo cáo khác theo đề nghị của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thời điểm xem xét báo cáo được
quy định như sau:
a. Tại kỳ họp giữa năm và cuối
năm, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm a
và điểm c khoản 1 Điều này.
b. Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm b khoản 1
Điều này.
c. Thời điểm xem xét các báo
cáo quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này theo đề nghị của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Theo sự phân công của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra các
báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ báo cáo của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, thảo luận báo cáo theo trình tự sau đây:
a. Người đứng đầu cơ quan có
báo cáo trình bày báo cáo.
b. Trưởng Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh trình bày báo cáo thẩm tra.
c. Người đứng đầu cơ quan có
báo cáo có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan mà Hội đồng nhân dân
tỉnh quan tâm.
d. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo
luận.
e. Hội đồng nhân dân tỉnh có thể
ra nghị quyết về công tác của cơ quan có báo cáo.
5. Nội dung của nghị quyết về
công tác của cơ quan có báo cáo phải có những nội dung cơ bản sau đây:
a. Đánh giá kết quả đạt được,
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập; trách nhiệm của cơ
quan có báo cáo và người đứng đầu;
b. Thời hạn khắc phục hạn chế,
bất cập;
c. Trách nhiệm thi hành của cơ
quan, cá nhân;
d. Trách nhiệm báo cáo kết quả
thực hiện nghị quyết về giám sát.
Điều 78.
Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Trước phiên họp chất vấn, đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất
vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày khai mạc kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp,
ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn.
3. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo trình tự sau đây:
a. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng
cụ thể.
b. Người bị chất vấn phải trả lời
trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn,
không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện
pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập.
c. Trường hợp đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn
lại để người bị chất vấn trả lời.
d. Những người khác có thể được
mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về
vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn không
quá 05 phút, thời gian trả lời chất vấn về từng vấn đề không quá 10 phút, trừ
trường hợp đặc biệt do chủ tọa kỳ họp quyết định.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh cho
trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a. Chất vấn không thuộc nhóm vấn
đề chất vấn tại kỳ họp;
b. Vấn đề chất vấn cần được điều
tra, xác minh;
c. Chất vấn thuộc nhóm vấn đề
chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp
trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời
chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời
chất vấn thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh đưa ra thảo luận tại kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm
đối với người bị chất vấn.
5. Hội đồng nhân dân tỉnh có thể
ra nghị quyết về chất vấn. Nội dung nghị quyết gồm:
a. Đánh giá kết quả đạt được,
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập; trách nhiệm của cơ
quan có báo cáo và người đứng đầu;
b. Thời hạn khắc phục hạn chế,
bất cập;
c. Trách nhiệm thi hành của cơ
quan, cá nhân;
d. Trách nhiệm báo cáo kết quả
thực hiện nghị quyết về giám sát.
6. Phiên họp chất vấn tại Hội đồng
nhân dân tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định.
7. Chậm nhất là 10 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, người đã trả lời chất vấn có trách
nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chất
vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ họp trước đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 79.
Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh
1. Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các
huyện, thành phố có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của mình theo đề nghị của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau
đây:
a. Đại diện Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh trình bày tờ trình;
b. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo
luận.
c. Người đứng đầu cơ quan đã
ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình bày bổ sung những vấn đề có liên
quan;
d. Hội đồng nhân dân tỉnh ra
nghị quyết về việc xem xét văn bản.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh phải xác định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến
pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Điều 80.
Giám sát chuyên đề
1. Căn cứ chương trình giám
sát, Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề
theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội
dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh làm Trưởng đoàn, các
thành viên khác gồm Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại diện
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và một số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được
mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a. Xây dựng đề cương báo cáo để
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo.
b. Thông báo nội dung, kế hoạch,
đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát;
thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước
ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
c. Thực hiện đúng nội dung, kế
hoạch giám sát.
d. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm.
e. Xem xét, xác minh, mời
chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết.
f. Khi phát hiện có hành vi vi
phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi
vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật.
g. Kết thúc các buổi làm việc,
Đoàn giám sát lập biên bản kết quả buổi giám sát để lưu hồ sơ giám sát.
h. Khi kết thúc hoạt động giám
sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét tại
kỳ họp gần nhất.
Trước khi báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh, Đoàn giám sát báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả
giám sát.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a. Đoàn giám sát báo cáo kết quả
giám sát;
b. Đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát báo cáo, giải trình;
c. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo
luận.
Trong quá trình thảo luận, đại
diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung về những vấn đề liên quan;
d. Hội đồng nhân dân tỉnh ra
nghị quyết về vấn đề được giám sát. Nội dung nghị quyết giám sát chuyên đề gồm:
- Đánh giá kết quả đạt được, những
hạn chế, bất cập và nguyên nhân hạn chế, bất cập liên quan đến chuyên đề giám
sát; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và người đứng đầu
cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian khắc phục hạn chế,
bất cập;
- Trách nhiệm thi hành của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
- Trách nhiệm báo cáo kết quả
thực hiện nghị quyết.
4. Nghị quyết giám sát được gửi
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 81. Lấy
phiếu tín nhiệm
1. Hội đồng nhân dân tỉnh lấy
phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
a. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng Ban các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh;
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc lấy phiếu tín nhiệm được
thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh theo trình tự sau đây:
a. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định danh sách những người được lấy
phiếu tín nhiệm;
b. Hội đồng nhân dân tỉnh lấy
phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
c. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nghị quyết xác nhận kết quả lấy
phiếu tín nhiệm.
3. Người được lấy phiếu tín nhiệm
có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá tín nhiệm thấp thì
có thể xin từ chức.
Người được lấy phiếu tín nhiệm
có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm
thấp thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu
tín nhiệm.
4. Ngoài quy định tại Điều này,
thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Hội đồng
nhân dân tỉnh bầu được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.
Điều 82. Bỏ
phiếu tín nhiệm
1. Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân tỉnh bầu
trong các trường hợp sau đây:
a. Có kiến nghị của ít nhất một
phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
b. Có kiến nghị của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
c. Người được lấy phiếu tín nhiệm
có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trở lên đánh giá tín
nhiệm thấp.
2. Việc bỏ phiếu tín nhiệm đối
với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu được thực hiện tại kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh theo trình tự sau:
a. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm;
b. Người được đưa ra bỏ phiếu
tín nhiệm trình bày ý kiến của mình;
c. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo
luận;
d. Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ
phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
e. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nghị quyết xác nhận kết quả bỏ
phiếu tín nhiệm.
3. Người được bỏ phiếu tín nhiệm
có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá không tín nhiệm thì
có thể xin từ chức; trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền
giới thiệu người đó để Hội đồng nhân dân tỉnh bầu có trách nhiệm trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với người đó.
4. Ngoài quy định tại Điều này,
trình tự bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh
bầu thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.
Điều 83.
Xem xét kết quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội
đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền sau:
1. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới
trực tiếp;
2. Ra nghị quyết về chất vấn;
3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Ủy viên Ủy ban nhân dân
tỉnh;
4. Giải tán Hội đồng nhân dân
huyện, thành phố trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của Nhân dân.
Mục 3. HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 84.
Hoạt động giám sát
1. Xem xét quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thành phố có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Tổ chức hoạt động giải trình
tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Giám sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân.
6. Giám sát việc giải quyết kiến
nghị của cử tri.
Điều 85.
Chương trình giám sát
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định chương trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào chương
trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các thành viên Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và ý kiến,
kiến nghị của cử tri ở địa phương.
Chậm nhất là 05 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị giám sát đưa vào chương
trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Đề nghị giám sát phải
nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
tổng hợp đề nghị giám sát trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chương trình giám sát hằng
năm được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh trình dự kiến chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh;
b. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận;
c. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua chương trình giám sát.
3. Căn cứ vào chương trình giám
sát đã được thông qua, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công thành viên
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung trong chương trình;
giao các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện một số nội dung thuộc chương
trình giám sát và báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi cần
thiết.
4. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của mình với
Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp giữa năm của năm sau.
Điều 86.
Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân
huyện, thành phố có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng
nhân dân huyện, thành phố có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
thuộc một trong các trường hợp sau:
a. Khi phát hiện văn bản quy phạm
pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b. Theo đề nghị của các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
c. Theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
2. Ban Pháp chế có trách nhiệm
thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp.
Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật
có dấu hiệu trái với luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực phụ trách.
3. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo
trình tự sau đây:
a. Đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân có đề nghị trình bày;
b. Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh trình bày báo cáo thẩm tra;
c. Đại diện cơ quan, tổ chức được
mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d. Người đứng đầu cơ quan đã
ban hành văn bản quy phạm pháp luật báo cáo, giải trình;
e. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận;
f. Chủ tọa cuộc họp kết luận.
4. Khi xét thấy văn bản quy phạm
pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản; trường hợp cơ quan ban hành văn bản không thực
hiện yêu cầu thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 87.
Xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo trình tự:
1. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền,
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trình đề nghị xem xét nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
2. Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
được phân công trình báo cáo thẩm tra;
3. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận;
4. Chủ tọa phiên họp tổng hợp ý
kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;
5. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 88.
Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Trong thời gian giữa hai kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi vấn đề chất vấn,
người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Căn cứ vào chương trình phiên họp,
ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định nhóm
vấn đề chất vấn, người bị chất vấn, thời gian chất vấn.
2. Hoạt động chất vấn tại phiên
họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:
a. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng
cụ thể;
b. Người bị chất vấn phải trả lời
trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn,
không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện
pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c. Trường hợp đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn
lại để người bị chất vấn trả lời;
d. Những người khác có thể được
mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về
vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời
gian trả lời chất vấn được thực hiện theo điểm d, khoản 3, Điều 78 Quy chế này.
3. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong trường hợp sau đây:
a. Chất vấn không thuộc nhóm vấn
đề chất vấn tại phiên họp;
b. Vấn đề chất vấn cần được điều
tra, xác minh;
c. Chất vấn thuộc nhóm vấn đề
chất vấn tại phiên họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp
trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời
chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời
thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đưa ra thảo luận tại
phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người bị chất
vấn.
Điều 89.
Giám sát chuyên đề
1. Căn cứ vào chương trình giám
sát, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn giám sát
chuyên đề.
Quyết định thành lập Đoàn giám
sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần
Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do một Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh làm
Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm đại diện của Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và
một số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia Đoàn giám
sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a. Xây dựng đề cương báo cáo để
cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát báo cáo;
b. Thông báo nội dung, kế hoạch,
đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình
và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn làm việc với
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c. Thực hiện đúng nội dung, kế
hoạch giám sát;
d. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
e. Xem xét, xác minh, mời
chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
f. Khi phát hiện có hành vi vi
phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem
xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật;
g. Chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về hoạt động giám sát của
mình giữa hai kỳ họp.
Điều 90.
Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát
1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét báo cáo theo trình tự sau đây:
a. Trưởng Đoàn giám sát trình
bày báo cáo;
b. Đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại
diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
d. Chủ tọa cuộc họp kết luận.
Kết luận của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
3. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát.
4. Trong trường hợp cần thiết,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo
cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất.
Điều 91.
Giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Căn cứ vào chương trình giám
sát, Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu thành viên của Ủy ban nhân dân,
Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp giải
trình và cá nhân có liên quan tham gia giải trình vấn đề mà Thường trực Hội đồng
nhân dân quan tâm.
Việc tổ chức giải trình, nội
dung, kế hoạch tổ chức giải trình và người được yêu cầu giải trình do Thường trực
Hội đồng nhân dân quyết định.
Người được yêu cầu có trách nhiệm
báo cáo, giải trình theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được
mời tham dự và phát biểu ý kiến tại phiên giải trình. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học có thể được mời tham dự và phát biểu
ý kiến tại phiên giải trình.
2. Nội dung, kế hoạch tổ chức
giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân được thông báo cho cá
nhân được yêu cầu giải trình chậm nhất là 10 ngày trước ngày tiến hành phiên giải
trình.
3. Phiên giải trình được tổ chức
công khai, trừ trường hợp do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định.
4. Phiên giải trình được tiến
hành theo trình tự sau đây:
a. Chủ tọa nêu nội dung yêu cầu
giải trình, người có trách nhiệm giải trình;
b. Thành viên Thường trực Hội đồng
nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự nêu yêu cầu giải trình;
c. Người giải trình có trách
nhiệm giải trình vấn đề được yêu cầu;
d. Đại diện cơ quan, tổ chức được
mời tham dự phiên giải trình phát biểu ý kiến;
e. Chủ tọa tóm tắt nội dung
phiên giải trình, dự kiến kết luận vấn đề được giải trình.
Thường trực Hội đồng nhân dân
xem xét, thông qua kết luận vấn đề được giải trình; kết luận được thông qua khi
có quá nửa tổng số thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân biểu quyết tán
thành.
Kết luận của Thường trực Hội đồng
nhân dân được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân, người được yêu cầu giải trình
và cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Cơ quan, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm thực hiện kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân; trường
hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Thường trực Hội đồng nhân
dân báo cáo Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 92.
Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn
giám sát hoặc giao cho các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương.
2. Khi phát hiện có hành vi vi
phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời
chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc
giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan,
tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo
Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định
giải quyết.
Điều 93.
Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri và chuẩn
bị báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Báo cáo của Ủy ban nhân dân
tỉnh về kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri phải được Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh thẩm tra theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét báo cáo việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo trình tự sau
đây:
a. Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh
trình bày báo cáo;
b. Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
trình bày báo cáo thẩm tra;
c. Đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận;
e. Chủ tọa phiên họp kết luận.
4. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh chỉ đạo xây dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử
tri và dự thảo nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 94.
Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, điều
hòa, phối hợp hoạt động giám sát
1. Xem xét, cho ý kiến về chương
trình, nội dung giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
2. Yêu cầu Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch giám sát của mình, bảo đảm hoạt động giám sát
không bị trùng lặp;
3. Phân công Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng
nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Hằng quý, tổ chức họp với
Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh để phối hợp hoạt động
giám sát, đánh giá về tình hình và kết quả hoạt động giám sát;
5. Tổng hợp kết quả giám sát
trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Mục 4. HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 95.
Hoạt động giám sát
1. Thẩm tra các báo cáo do Hội
đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
2. Giám sát quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố
3. Giám sát chuyên đề.
4. Giám sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
Điều 96.
Chương trình giám sát
1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
lập chương trình giám sát hằng năm căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến các thành viên của
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chương trình giám sát hằng năm
của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định vào cuối năm trước. Trưởng Ban tổ chức thực hiện chương trình giám
sát; trường hợp cần thiết, chương trình giám sát có thể được điều chỉnh.
Điều 97.
Thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
Hoạt động thẩm tra các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo Điều 8 Quy chế này
Điều 98.
Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên theo dõi
việc ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Trường hợp phát hiện văn bản
quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh thì các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu
cầu cơ quan đã ban hành văn bản đó xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi
hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã ban hành văn bản phải thông báo cho Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh biết việc giải quyết; quá thời hạn này mà không trả lời
hoặc giải quyết không đáp ứng với yêu cầu thì Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có
quyền kiến nghị với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 99.
Giám sát chuyên đề
1. Căn cứ vào chương trình giám
sát của mình hoặc qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân,
qua phương tiện thông tin đại chúng, ý kiến, kiến nghị của cử tri phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc được Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh giao thì Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức Đoàn giám sát của
Ban để thực hiện giám sát chuyên đề.
Quyết định thành lập Đoàn giám
sát phải xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần
Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Trưởng ban hoặc
Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh làm Trưởng đoàn, các thành viên khác
gồm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận
có thể được mời tham gia hoạt động Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a. Xây dựng, gửi thông báo nội
dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông
báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày
Đoàn giám sát làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
b. Thực hiện đúng nội dung, kế
hoạch giám sát;
c. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
d. Xem xét, xác minh, mời
chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e. Khi phát hiện có hành vi vi
phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi
vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật;
f. Chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát phải báo cáo kết quả giám sát với
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 100.
Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát
1. Căn cứ vào tính chất, nội
dung của vấn đề được giám sát, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức phiên họp
để xem xét, thảo luận về báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau:
a. Trưởng Đoàn giám sát trình
bày báo cáo;
b. Đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
thảo luận;
d. Chủ tọa phiên họp kết luận;
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
2. Báo cáo kết quả giám sát của
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết.
3. Báo cáo kết quả giám sát của
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng
nhân dân tỉnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
4. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát.
Điều 101.
Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát để
giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị tại địa phương.
2. Khi phát hiện có hành vi vi
phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt
hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và phải báo
cáo Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định
giải quyết.
Mục 5. HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 102.
Hoạt động giám sát
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát thông qua các hoạt động sau:
a. Chất vấn những người bị chất
vấn quy định tại điểm e khoản 1 Điều 73 của Quy chế này;
b. Giám sát quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
c. Giám sát việc thi hành pháp
luật ở địa phương;
d. Giám sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh tại địa
phương hoặc về các vấn đề do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh phân công; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện hoạt động
giám sát.
Điều 103.
Chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
có quyền chất vấn trực tiếp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, phiên họp Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn
quy định tại Khoản 1 Điều 88, của Quy chế này.
2. Nội dung chất vấn phải cụ thể,
rõ ràng, có căn cứ và phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
người bị chất vấn.
3. Trình tự, thủ tục chất vấn của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, phiên họp
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 78 và
Điều 88 của Quy chế này.
Điều 104.
Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Trường hợp phát hiện văn bản
quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
thì đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 105.
Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
thường xuyên theo dõi, xem xét việc thi hành pháp luật tại địa phương.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thi hành pháp
luật trên địa bàn nơi đại biểu ứng cử.
3. Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Thông báo nội dung, kế hoạch
giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 07 ngày
trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;
b. Mời đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan tham gia giám sát.
4. Khi tiến hành giám sát, đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Thực hiện đúng nội dung, kế
hoạch giám sát;
b. Khi phát hiện có hành vi vi
phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu
cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt
hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; trường hợp cơ quan, tổ chức không thực hiện
hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với việc giải quyết thì đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
xem xét giải quyết;
c. Chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày kết thúc hoạt động giám sát, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo kết
quả giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 106.
Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Khi nhận được khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm
nghiên cứu và chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải
quyết; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, đồng thời thông báo cho người khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị biết.
2. Trong thời hạn do pháp luật
quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và
thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biết kết quả giải
quyết; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết, đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh có quyền gặp người có thẩm quyền giải quyết hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết để yêu cầu giải quyết
hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
Chương
VIII
HOẠT ĐỘNG KHẢO SÁT CỦA
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, TỔ ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 107.
Hoạt động khảo sát
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ vào
tình hình thực tế khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về
các lĩnh vực: kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công
nghệ, tài nguyên và môi trường, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể
dục, thể thao, thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự,
an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở
địa phương, dân tộc, tôn giáo, việc giải quyết kiến nghị của cử tri, việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 108.
Tổ chức khảo sát
1. Căn cứ vào chương trình khảo
sát, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định hình thức khảo sát và thành lập Đoàn khảo
sát.
Quyết định thành lập Đoàn khảo
sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch, thành phần Đoàn khảo
sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi Đoàn đến khảo sát.
2. Đoàn khảo sát có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a. Xây dựng đề cương báo cáo để
cơ quan, tổ chức nơi Đoàn đến khảo sát báo cáo;
b. Thông báo chương trình,
thành phần Đoàn khảo sát, nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân nơi Đoàn đến khảo sát chậm nhất là 07 ngày trước ngày Đoàn làm việc
với cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi Đoàn đến khảo sát;
c. Thực hiện đúng nội dung, kế
hoạch khảo sát;
d. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân nơi Đoàn đến khảo sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan đến nội dung khảo sát, giải trình vấn đề mà Đoàn quan tâm;
e. Xem xét, xác minh, mời
chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn khảo sát xét thấy cần thiết;
f. Khi phát hiện có hành vi vi
phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn khảo sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem
xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật;
g. Kết thúc các buổi làm việc,
Đoàn khảo sát lập biên bản kết quả buổi khảo sát để lưu hồ sơ khảo sát.
h. Chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày kết thúc hoạt động khảo sát, Đoàn báo cáo kết quả khảo sát để Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Ban Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chương IX
QUAN HỆ GIỮA THƯỜNG TRỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN TỈNH, BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, ỦY BAN
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH, TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH,
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Điều 109.
Tạo điều kiện cho đoàn công tác của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội, của Chính phủ khi về địa phương công tác
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa
phương. Định kỳ ba tháng một lần, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng với Đoàn đại
biểu Quốc hội nghe Ủy ban nhân dân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của địa
phương báo cáo về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do
Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội chuyển đến.
2. Phối hợp tổ chức tốt các cuộc
giám sát, khảo sát, làm việc trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ.
Điều 110.
Quan hệ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị
dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp, các báo cáo, đề án, nghị quyết trình
ra Hội đồng nhân dân tỉnh; giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh giữa hai kỳ họp về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của
tỉnh; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc UBND tỉnh trong việc thực hiện nghị quyết Hội
đồng nhân dân tỉnh theo luật định;
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh được mời dự các phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh bàn về
việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ khác liên quan đến Hội đồng
nhân dân tỉnh và các cuộc họp tổng kết công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh. Trưởng ban, Phó Trưởng ban các ban Hội đồng nhân dân tỉnh
được mời dự các cuộc họp của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
về những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban;
3. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ
chức thành viên, các tổ chức xã hội khác; xây dựng mối quan hệ làm việc để hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Trong kỳ họp thường lệ của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh báo cáo về hoạt động
của Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền, về những ý kiến kiến nghị của Mặt
trận đối với Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh;
4. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh chỉ đạo Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện, xã phối hợp với
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, xã tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri để báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh thông qua hệ thống Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ở các cấp, giám
sát việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, của tổ đại biểu,
các ban của Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; trao đổi với
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh những ý kiến, kiến nghị và nguyện vọng của
nhân dân; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc tổ chức lấy
ý kiến nhân dân về các dự thảo văn bản pháp luật và những vấn đề quan trọng của
tỉnh.
Điều 111.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị, tổ chức
hữu quan trong quan hệ với Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Xây dựng các báo cáo, đề án,
nghị quyết trình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh đảm bảo yêu cầu chất lượng
và thời gian quy định; gửi báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng an ninh định kỳ hàng tháng, quý, năm và các báo cáo liên quan
theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
2. Tham gia các đoàn giám sát,
khảo sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về các vấn đề có liên quan khi có yêu cầu;
3. Cung cấp đầy đủ thông tin,
tài liệu cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu;
4. Tạo điều kiện thuận lợi để
các đoàn giám sát, khảo sát do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoàn thành nhiệm vụ;
5. Trả lời bằng văn bản các yêu
cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong quá trình phối hợp hoạt động, các văn bản của
Ủy ban nhân dân tỉnh cần sự thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
phải được gửi sớm để tạo sự thống nhất cao trong chỉ đạo thực hiện.
Điều 112.
Phối hợp hoạt động với Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
Trưởng ban, Phó Trưởng ban các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Tham dự kỳ họp Hội đồng nhân
dân huyện, thành phố;
2. Phối hợp với Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện, thành phố trong các hoạt động
giám sát, khảo sát;
3. Thông báo kết quả giám sát,
khảo sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về các vấn đề có liên quan đến Thường trực
Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố;
4. Giám sát việc ban hành văn bản
Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện, thành phố;
5. Theo dõi, tổng hợp các nội
dung trong báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố theo quy
định của pháp luật, gồm:
a. Các nghị quyết Hội đồng nhân
dân huyện, thành phố;
b. Biên bản, tài liệu tại các kỳ
họp Hội đồng nhân dân huyện, thành phố;
c. Các báo cáo về tình hình hoạt
động Hội đồng nhân dân huyện, thành phố hàng tháng, quý, năm.
Chương X
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 113.
Chế độ, chính sách đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
được cấp và sử dụng giấy chứng nhận đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban bầu cử tỉnh ký; khi làm nhiệm vụ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
xuất trình giấy chứng nhận đại biểu Hội đồng nhân dân khi có yêu cầu. Những tổ
chức, cá nhân nào cản trở hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong
khi thi hành nhiệm vụ sẽ bị xử lý theo pháp luật.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
hoạt động chuyên trách được bố trí nơi làm việc, được trả lương, phụ cấp và hưởng
các chế độ để hỗ trợ cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 114.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh là một khoản trong ngân sách địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và thực hiện
theo hướng dẫn của Chính phủ.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân
chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hoạt động của Hội
đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 115.
Chế độ, chính sách phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân tỉnh
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh được bảo đảm bằng các chế độ theo quy định
tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV về nội dung, mức chi bảo đảm
hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Lai Châu và các chế độ khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
Điều 116.
Thi đua, khen thưởng
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
Điều 117.
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
Chịu trách nhiệm bảo đảm điều
kiện, phương tiện phục vụ hoạt động Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Chương
XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 118.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.