HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2020/NQ-HĐND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 09 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI BA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành
phố Hồ Chí Minh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Xét Tờ trình số 4621/TTr-UBND ngày 03 tháng 12
năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về Chương trình Giảm nghèo bền vững
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra số 811/BC-HĐND
ngày 06 tháng 12 năm 2020 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
1. Tên chương trình: Chương trình Giảm nghèo
bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương
trình).
2. Chuẩn nghèo đa chiều:
Chuẩn nghèo đa chiều của thành phố giai đoạn 2021 -
2025 được xác định bằng Bộ tiêu chí nghèo đa chiều gồm 5 chiều gắn với 10 chỉ số
thiếu hụt:
2.1. Chiều Y tế: gồm 2 chỉ số thiếu hụt
a) Chỉ số thiếu hụt về Dinh dưỡng: Hộ gia
đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc
suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi.
b) Chỉ số thiếu hụt về Bảo hiểm y tế: Hộ gia
đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế.
2.2. Chiều Giáo dục và Đào tạo: gồm 2 chỉ số
thiếu hụt
a) Chỉ số thiếu hụt về Trình độ giáo dục - đào tạo
của người lớn trong độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi: Hộ gia đình có ít nhất một người
trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không
có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng. [Người từ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học cơ sở; từ 18 tuổi đến
30 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc sơ cấp/trung cấp/cao
đẳng nghề; hoặc người từ 16 tuổi đến 30 tuổi được doanh nghiệp tuyển dụng và chứng
nhận đào tạo nghề tại chỗ (hình thức vừa học vừa làm)].
b) Chỉ số thiếu hụt về Tình trạng đi học của trẻ
em: Hộ gia đình có ít nhất 01 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không được
học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi gồm: trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi được
tiếp cận giáo dục mầm non; trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp cận giáo dục
tiểu học; trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi được tiếp cận giáo dục trung học cơ sở).
2.3. Chiều Việc làm - Bảo hiểm xã hội: gồm 2
chỉ số thiếu hụt
a) Chỉ số thiếu hụt về Tiếp cận việc làm: Hộ
gia đình có ít nhất 01 người không có việc làm (người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động, sẵn sàng/mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm);
hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động.
b) Chỉ số thiếu hụt về Bảo hiểm xã hội: Hộ
gia đình có người trong độ tuổi lao động đang làm việc có thu nhập mà không
tham gia bảo hiểm xã hội.
2.4. Chiều Điều kiện sống: gồm 2 chỉ số thiếu
hụt
a) Chỉ số thiếu hụt về Nhà ở: Hộ gia đình
đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc (hai trong ba kết cấu
chính là tường, cột, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu
không bền chắc) hoặc diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ
hơn 6m2 (nội thành) và nhỏ hơn 10m2 (ngoại thành).
b) Chỉ số thiếu hụt về Nguồn nước sinh hoạt an
toàn: Hộ gia đình không tiếp cận được nguồn nước an toàn (gồm: nước máy tại
nhà, hoặc nước máy cung cấp tại điểm tập trung).
2.5. Chiều Thu nhập: gồm 2 chỉ số thiếu hụt
a) Chỉ số thiếu hụt về Thu nhập: Hộ có thu
nhập bình quân từ 36 triệu đồng/người/năm (03 triệu đồng/người/tháng) trở xuống.
b) Chỉ số thiếu hụt về Người phụ thuộc: Hộ
gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%. Người phụ
thuộc bao gồm: (1) trẻ em dưới 16 tuổi; (2) người cao tuổi hoặc người khuyết tật
đang hưởng chính sách trợ cấp xã hội hằng tháng.
3. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo
3.1. Chuẩn hộ nghèo:
Hộ nghèo là hộ gia đình thường trú hoặc tạm trú ổn
định trên 06 tháng tại Thành phố Hồ Chí Minh thuộc một trong hai trường hợp
sau:
- Hộ gia đình có từ 03 chỉ số thiếu hụt trở lên.
- Hộ gia đình có chỉ số thiếu hụt về Thu nhập và chỉ
số thiếu hụt về Người phụ thuộc.
3.2. Chuẩn hộ cận nghèo:
Hộ cận nghèo: Là hộ gia đình thường trú hoặc tạm
trú ổn định trên 06 tháng tại Thành phố Hồ Chí Minh có 2 chỉ số thiếu hụt và có
thu nhập bình quân đầu người trên 36 triệu đồng đến 46 triệu đồng/người/năm.
4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo,
hộ cận nghèo
a) Thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất,
kinh doanh dịch vụ, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo
b) Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các văn bản quy định hiện hành (từng
giai đoạn) của Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Giải quyết việc làm trong nước
d) Thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định của
pháp luật:
- Nâng cao dinh dưỡng cải thiện thể chất con người;
- Bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế bao gồm: hỗ trợ thẻ
bảo hiểm y tế, chi phí khám chữa bệnh, tiền ăn khi điều trị bệnh nội trú, chi
phí phẫu thuật tim và tiền ăn, tiền đi lại cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh;
- Giáo dục (hỗ trợ học văn hóa và học nghề);
- Trợ giúp xã hội (trợ cấp khó khăn, trợ cấp thường
xuyên, hỗ trợ hỏa táng, trợ cấp tết, hỗ trợ bù giá điện);
đ) Có các chính sách và giải pháp hỗ trợ nhà ở phù
hợp với nguyện vọng và nhu cầu của hộ nghèo, hộ cận nghèo. Khuyến khích nguồn lực
xã hội hóa đầu tư nhà ở phù hợp cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thu nhập
thấp;
e) Hỗ trợ tiếp cận nguồn nước sinh hoạt an toàn.
5. Kinh phí thực hiện Chương
trình:
5.1. Nguồn vốn Trung ương.
5.2. Nguồn vốn ngân sách thành phố, quận, huyện.
5.3. Nguồn vốn hợp pháp khác (từ huy động, vận động).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật. Đối với nguồn sử
dụng từ ngân sách thành phố, đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố rà soát bố trí đủ
vốn để đảm bảo thực hiện Chương trình và các chính sách hỗ trợ thực hiện Chương
trình phải đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật và đem lại hiệu quả thiết
thực cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các
Ban, Tổ Đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát chặt chẽ quá
trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh Khóa IX, Kỳ họp thứ hai mươi ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020
và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố;
- Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố;
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố;
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Lưu: VT, (P.CTHĐND-Phụng).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lệ
|