HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 117/NQ-HĐND
|
Sóc Trăng, ngày
07 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÔNG TÁC PHÒNG,
CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2024 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày 17 tháng
3 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm
giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 185/TTr-UBND ngày 28 tháng 11
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Nghị quyết về công
tác phòng, chống mại dâm giai đoạn 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Báo
cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Nghị quyết về
công tác phòng, chống mại dâm giai đoạn 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Thực hiện công tác phòng, chống mại dâm trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ngành, địa phương, đơn vị được giao nhiệm
vụ thực hiện công tác phòng, chống mại dâm và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Mục tiêu
Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn
mại dâm gắn với phòng, chống tệ nạn ma túy, phòng, chống HIV/AIDS; tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức
xã hội, cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm; tăng cường khả năng tiếp
cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
4. Các nhóm chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục về phòng, chống mại dâm:
(1) 100% số xã, phường, thị trấn tổ chức được ít
nhất 01 hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường
xuyên.
(2) Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải
trên cơ quan báo chí cấp tỉnh ít nhất 01 tháng 01 lần.
(3) Ít nhất 70% người lao động tại các cơ sở kinh
doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít nhất 60% người lao động trong các
khu công nghiệp; ít nhất 70% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật,
cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
b) Thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông
qua lồng ghép các chương trình có liên quan tại địa bàn cơ sở:
(1) 100% Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn
mại dâm.
(2) 100% Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã
hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
c) Công tác thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát
hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố
các tội phạm liên quan đến mại dâm:
(1) 100% tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi
phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử
lý kịp thời.
(2) Hằng năm, số tội phạm và đối tượng vi phạm pháp
luật liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật tăng từ 03% trở
lên; tổ chức kiểm tra ít nhất 50% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ
nạn mại dâm trên địa bàn; đến năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất 01
lần.
d) Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp
giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa,
giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm:
(1) Ít nhất 10% địa bàn cấp huyện xây dựng, triển
khai mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng,
chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở
kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa
nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
(2) 100% người bán dâm có nhu cầu và đủ điều kiện
được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.
đ) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm: ít nhất 70% đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và ít nhất 50% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan,
tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại
dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ
trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
5. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2024 -
2025.
6. Kinh phí thực hiện
a) Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2024 - 2025 là
2.361.370.000 đồng (Hai tỷ, ba trăm sáu mươi mốt triệu, ba trăm bảy mươi nghìn đồng);
trong đó:
- Kinh phí thực hiện năm 2024 là 1.107.680.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện năm 2025 là 1.253.690.000 đồng.
b) Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách địa phương
bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm theo phân cấp ngân sách.
Điều 2.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng tổ chức
triển khai, thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng,
nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng
Khóa X, Kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Văn phòng Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT. TU, TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Thị Cẩm Đào
|