HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2022/NQ-HĐND
|
Đắk
Nông, ngày 14 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA IV KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 116/2016/NĐ-CP , ngày 18 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ
quy định đối với chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc
biệt khó khăn;
Căn cứ Nghị định số 81/2021/NĐ-CP
ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí
đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
Xét Tờ trình số 6890/TTr-UBND ngày
25 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị
quyết quy định một số chính sách thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2023 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - xã hội, Hội đồng nhân dân
tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc hỗ trợ
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số chính sách thực hiện mục tiêu giảm nghèo
giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, gồm: chính sách hỗ trợ về giáo
dục và chính sách hỗ trợ về nhà ở.
2. Đối tượng áp dụng
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học
viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông
là người dân tộc thiểu số thuộc hộ cận nghèo.
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là thành viên thuộc hộ thoát nghèo vượt
qua chuẩn cận nghèo và có đơn tự nguyện đăng ký cam kết thoát nghèo bền vững.
c) Hộ nghèo, hộ cận nghèo khó khăn về
nhà ở đang cư trú trên địa bàn không thuộc huyện nghèo và là hộ độc lập có thời
gian tách hộ tối thiểu 36 tháng.
3. Nguyên tắc hỗ trợ
Trường hợp đối tượng
thuộc diện được hưởng các mức hỗ trợ trong cùng chính sách thì chỉ được hưởng một
lần với mức hỗ trợ cao nhất.
Điều 2. Các chính
sách hỗ trợ cụ thể
1. Chính sách hỗ trợ về giáo dục
a) Hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp
cho các đối tượng tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này với mức 150.000 đồng/người/tháng
(cấp 9 tháng/năm học) để mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác.
Thời gian hỗ trợ: Từ học kỳ II năm
học 2022-2023 đến hết năm học 2025-2026.
b) Hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp
cho các đối tượng tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này để mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác, cụ
thể:
- Hỗ trợ mức 100.000
đồng/người/tháng (cấp 9 tháng/năm
học) khi học ở các cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông.
- Hỗ trợ mức 150.000
đồng/người/tháng (cấp 10 tháng/năm
học) khi học trung học chuyên nghiệp,
trung cấp nghề hệ chính quy và đại học, cao đẳng hệ chính quy tập trung.
- Thời điểm hỗ trợ:
Từ học kỳ II năm học 2022-2023.
- Thời gian hỗ trợ: Trong 03 năm liên tục sau khi hộ gia đình
có đơn tự nguyện đăng ký cam kết thoát
nghèo bền vững và được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận hộ thoát nghèo theo quy định của pháp luật hiện hành.
d) Kinh phí
thực hiện: Ngân sách tỉnh hỗ trợ
100%.
e) Điều kiện thực hiện:
- Không áp dụng hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên học văn bằng thứ hai
(hoặc nghề thứ hai). Không áp dụng
chế độ hỗ trợ chi phí học tập trong thời gian học bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc
thôi học, học lưu ban, học lại, học bổ sung. Trường hợp người học phải dừng học;
học lại, lưu ban (không quá một lần) do ốm đau, tai nạn hoặc dừng học vì lý do
bất khả kháng thì thủ trưởng cơ quan cơ sở giáo dục xem xét cho tiếp tục học tập
theo quy định và tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị
quyết này.
- Không áp dụng đối
với các đối tượng được quy định tại Điều 18, Nghị định số
81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ về quy
định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch
vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
2. Chính sách hỗ
trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc địa bàn các
huyện nghèo:
a) Hỗ trợ làm nhà
ở cho các đối tượng tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này với mức 20 triệu đồng/hộ cho các hộ gia đình chưa được thực hiện hỗ trợ xây dựng
nhà ở từ các năm trước và có nhu cầu vay vốn làm nhà ở giai đoạn 2023-2025.
b) Ngoài ra, hỗ trợ thêm 10 triệu đồng/hộ
cho các đối tượng thuộc một trong các diện ưu tiên sau:
- Hộ gia đình
đang cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
- Hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn (chủ hộ là người già không có sức lao động, neo đơn, tàn tật...).
- Hộ gia đình là người đồng bào dân tộc
thiểu số.
c) Thời gian hỗ trợ: Từ năm 2023 đến hết năm 2025.
d) Kinh phí thực
hiện: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%.
e) Điều kiện thực hiện:
- Ngoài nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ, các địa phương huy động, lồng ghép từ nhiều nguồn
vốn để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và Nhân dân
cùng làm theo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ
chức xây dựng nhà ở.
- Hộ nghèo, hộ cận
nghèo chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách khác, đảm bảo các điều kiện về đất xây dựng, sửa chữa nhà ở (Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận đủ điều kiện xây dựng, sửa chữa nhà ở hợp pháp); tiêu chí xác định đối tượng được hỗ
trợ, yêu cầu chất lượng về nhà ở
sau khi được hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư số
01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định chi tiết, tổ chức
thực hiện và định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đắk Nông Khóa IV, Kỳ họp
thứ 5 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 24 tháng
12 năm
2022./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội; Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu-UBTVQH;
- Văn phòng: Quốc
hội, Chính phủ;
- Các Bộ: Tư pháp,
LĐ-TB&XH, Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ
Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh; UB MTTQ VN tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban Đảng của Tỉnh ủy; Trường Chính trị tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành và đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ-Sở Nội
vụ;
- Lưu: VT, CTHĐ, HC-TC-QT, HSKH.
|
CHỦ
TỊCH
Lưu Văn Trung
|