HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/NQ-HĐND
|
Quảng Trị, ngày
09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày
16/6/2020;
Căn cứ Quyết định số
1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
1113/QĐ-BNV ngày 17/10/2021 của Bộ Nội vụ về ban hành Kế hoạch thực hiện chiến
lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Xét Tờ trình số 239/TTr-UBND
ngày 22/11/2022 của UBND tỉnh dự thảo Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Quảng
Trị giai đoạn 2022 -2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội, HĐND tỉnh;
ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua nội dung phát triển Thanh niên tỉnh Quảng
Trị giai đoạn 2022 - 2030, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh
Quảng Trị phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự lực, tự cường,
tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng
quê hương, đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức
khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống,
nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo,
làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước và hội nhập quốc tế.
Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của
thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b) Các chỉ tiêu trọng tâm đến
năm 2030:
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh
niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức; trên
90% thanh niên là công nhân, 80% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của
các cấp ủy Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
- Đến năm 2030, trên 75% thanh
niên (đối với thanh niên thành thị là 90%) được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp
thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến,
mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng;
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh
niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống,
kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm;
- Đến năm 2030, trên 80% thanh
niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; trên 80%
thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở;
- Hằng năm, phấn đấu 100% học
sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo
dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp;
100% sinh viên được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số;
- Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự
án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh
nghiệp hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp;
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh
niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỉ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn
dưới 6%;
- Hằng năm, trên 75% thanh niên
được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển;
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực
học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng chống HIV/AIDS
(trong đó: tỉ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục phấn
đấu đạt 100%; tỉ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên
90%);
- Phấn đấu 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên
90% thanh niên công nhân làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được
khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ;
- Hằng năm, trên 80% thanh niên
ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo
điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động
sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú;
- Đến năm 2030, phấn đấu 20%
thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào
quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 10% thanh niên trong các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản
lý;
- Hằng năm, phấn đấu 100% tổ chức
Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên và các tổ chức khác của thanh niên được
thành lập theo quy định của pháp luật, phát động phong trào và huy động thanh
niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát
triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường;
giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp:
- Tăng cường phổ biến, quán triệt
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên, bảo
đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị; tăng cường
công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể về thực hiện công tác thanh
niên;
- Thực hiện lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu của nghị quyết vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các
chương trình, kế hoạch trên các lĩnh vực, trong đó chú trọng xây dựng các chính
sách về giáo dục, lao động, việc làm cho thanh niên;
- Hàng năm, tổ chức đối thoại
giữa Chủ tịch UBND các cấp với thanh niên để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, giải
quyết những khó khăn, vướng mắc của thanh niên;
b) Rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách pháp luật về thanh niên:
- Rà soát, đề xuất với Chính phủ,
bộ, ngành có liên quan sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành các văn
bản phù hợp với nội dung của Luật Thanh niên năm 2020 và các văn bản pháp luật
có liên quan đến thanh niên. Đặc biệt chú trọng xây dựng các chính sách đặc thù
hỗ trợ thanh niên có tài năng, thanh niên khuyết tật, nhóm thanh niên dễ bị tổn
thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực nông thôn, vùng sâu,
vùng xa, vùng biên giới;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, đảm
bảo số lượng và chất lượng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh
niên theo quy định của trung ương. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực, chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh
niên;
- Xây dựng các cơ chế, chính
sách hỗ trợ, ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho các lĩnh vực:
Hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, tham gia đào tạo kỹ năng sống
và kỹ năng cần thiết khác cho thanh niên; tham gia cung ứng dịch vụ hỗ trợ
thanh niên khởi nghiệp; đầu tư, cung cấp dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho
thanh niên; đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao cho thanh
niên; hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện vì lợi ích của cộng đồng,
xã hội; phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ (đặc biệt là thanh niên từ đủ
16 đến dưới 18 tuổi); hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên yếu thế, thanh niên đồng
bào dân tộc thiểu số, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên hoàn
thành nhiệm vụ tình nguyện…
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ, công chức trẻ; xây dựng lộ trình trẻ hóa đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chỉ tiêu đã đề ra;
- Chính sách hỗ trợ đưa lao động
trẻ về làm việc tại các tổ chức kinh tế tập thể.
c) Nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho thanh niên:
- Đổi mới nội dung, đa dạng
hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho thanh niên, đặc biệt
tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng
xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng, đảm bảo phù hợp, dễ dàng tiếp cận
với từng nhóm đối tượng thanh niên và điều kiện địa phương. Chú trọng tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
sâu, vùng xa, miền núi, nhóm thanh niên yếu thế;
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
về pháp luật, về lịch sử dân tộc, về các giá trị văn hóa, lịch sử, con người tỉnh
Quảng Trị.
d) Tăng cường cung cấp các dịch
vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên:
- Tăng cường thực hiện chuyển đổi
số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết
cho thanh niên. Xây dựng các chương trình học ngoại ngữ trên mạng Internet tạo
điều kiện để thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Trị được tiếp cận, học tập miễn
phí;
- Phấn đấu đến năm 2030, trên
70% trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên, đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục, đầu tư cơ sở
vật chất trang thiết bị dạy học, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục nhằm
nâng cao thể chất, kỹ năng sống cho thanh niên;
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
giáo dục hướng nghiệp, trong đó, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ sở giáo dục
phổ thông với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm
khai thác, sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp;
khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp phối hợp với
ngành giáo dục và đào tạo trong hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất, tổ chức các
hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh;
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho
thanh niên có nhu cầu xuất khẩu lao động; thanh niên được vay vốn ưu đãi từ Quỹ
quốc gia về việc làm và nguồn tín dụng hợp pháp khác để tự tạo việc làm và phát
triển sản xuất, kinh doanh;
- Các cấp, các ngành có trách
nhiệm, quan tâm tuyên truyền, hỗ trợ, tạo điều kiện để thanh niên nhập ngũ yên
tâm làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, tiếp đón khi thanh niên hoàn thành nghĩa vụ
quân sự trở về địa phương; phấn đấu 100% thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
thanh niên hoàn thành nhiệm vụ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội
được đào tạo nghề, giải quyết việc làm, cho vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh
doanh;
- Thành lập Hội đồng Tư vấn hỗ
trợ thanh niên khởi nghiệp tỉnh Quảng Trị. Hỗ trợ, ưu đãi vay vốn tín dụng, tạo
môi trường thuận lợi để thanh niên sáng tạo, khởi nghiệp;
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho
thanh niên được cung cấp thông tin, tiếp cận dịch vụ thân thiện về bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; được tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân;
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các
hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị. Nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà thiếu nhi các huyện,
thành phố, thị xã; tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng Nhà thiếu nhi toàn tỉnh,
phấn đấu đến năm 2030, 90% huyện, thành phố, thị xã có Nhà thiếu nhi được xây dựng
mới hoặc cải tạo nâng cấp. Phấn đấu 100% cụm dân cư có sân chơi thể thao;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các giải thưởng Bùi Dục Tài, giải thưởng đối với học sinh đạt giải cao tại các
kỳ thi, giải thưởng “Gương mặt trẻ tiêu biểu tỉnh Quảng Trị” do Tỉnh đoàn tổ chức…
Xây dựng giải thưởng “Thanh niên tỉnh Quảng Trị” cho thanh niên có nhiều thành
tích xuất sắc trên các lĩnh vực;
- Khuyến khích tổ chức các cuộc
thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tay nghề giỏi cho thanh niên; cuộc thi tìm hiểu
ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp, cuộc thi thanh niên khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo…
e) Đẩy mạnh giao lưu, hợp tác
giữa các địa phương, hợp tác quốc tế trong công tác thanh niên:
- Thúc đẩy hợp tác, trao đổi
trên các lĩnh vực đang được quan tâm hiện nay như: Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp,
nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, phát triển kỹ năng thanh niên…
- Tạo điều kiện cho Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Trị và Đoàn Thanh niên Nhân dân cách mạng
Lào tỉnh Savannakhet, Salavan tổ chức các hoạt động tình nguyện, giao lưu và
trao đổi, học tập kinh nghiệm;
f) Hướng dẫn thực hiện, nghiêm
túc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp phát triển Thanh niên tỉnh Quảng Trị. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về
thanh niên theo quy định để làm cơ sở đánh giá việc thực hiện và xây dựng chính
sách, pháp luật đối với thanh niên;
g) Phát huy vai trò của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức
chính trị - xã hội và thanh niên các cấp:
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các cơ quan, đơn vị nhằm đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giáo dục
thanh niên;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức chính trị - xã hội và thanh
niên các cấp đối với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ Phát triển thanh niên tỉnh
Quảng Trị, giai đoạn 2022 - 2030;
- Ủy ban nhân dân các cấp phối
hợp Đoàn Thanh niên cùng cấp tham mưu cấp ủy xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo,
bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn;
- Các cấp ủy, chính quyền địa
phương quan tâm, có trách nhiệm quy hoạch, bố trí sắp xếp công tác, phấn đấu
100% cán bộ Đoàn quá tuổi theo quy định được bố trí công việc phù hợp;
- Phát huy vai trò nòng cốt
chính trị của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong Hội Liên hiệp Thanh
niên Việt Nam. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tập trung nâng cao chất lượng
và số lượng tổ chức cơ sở Đoàn và công tác cán bộ đoàn; phát huy vai trò thanh
niên trong chuyển đổi số, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; đồng hành với
thanh niên khởi nghiệp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ. Triển khai thực
hiện có hiệu quả phong trào “Thanh niên tình nguyện”, “Tuổi trẻ sáng tạo”, “Tuổi
trẻ xung kích bảo vệ Tổ quốc”. Tổ chức tốt các chương trình đồng hành với thanh
niên trong học tập, khởi nghiệp, lập nghiệp, trong rèn luyện và phát triển kỹ
năng sống, nâng cao thể chất, đời sống văn hóa tinh thần;
- Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động
“Đoàn viên phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam”. Tổ chức đối
thoại với đảng viên trẻ, đoàn viên ưu tú; tổ chức diễn đàn “Thanh niên với Đảng
- Đảng với Thanh niên”. Tổ chức các hoạt động tập hợp, hỗ trợ, chăm lo và nắm bắt
tình hình thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên tín đồ tôn giáo, thanh niên
khuyết tật...
3. Các chương
trình, đề án, dự án:
a) Triển khai thực hiện 21
chương trình, đề án, dự án sau khi các Bộ, ban, ngành Trung ương ban hành theo
Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Các chương trình, đề án, nhiệm
vụ của tỉnh ban hành:
- Chương trình hỗ trợ nâng cao
năng lực cho thanh niên khuyết tật, thanh niên hoàn lương, thanh niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn;
- Đề án phòng, chống tội phạm, tệ
nạn xã hội trong thanh niên;
- Đề án tư vấn hướng nghiệp, khởi
nghiệp cho thanh niên gắn với các dự án động lực phát triển kinh tế của tỉnh;
- Bố trí ngân sách địa phương ủy
thác qua Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để các đối tượng thanh niên vay vốn khởi
nghiệp, lập nghiệp.
4. Nguồn lực
thực hiện:
a) Ngân sách nhà nước đảm bảo
kinh phí để tổ chức thực hiện 21 Chương trình, Đề án, Dự án và các chính sách
do Trung ương ban hành phù hợp với tình hình thực tế và trong khả năng cân đối
của ngân sách địa phương. Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách nhà nước
trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và lồng ghép trong các chương trình, dự
án;
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện công tác phát triển thanh
niên, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm, vốn từ
Ngân hàng chính sách xã hội và vận động các nguồn vốn xã hội hóa để hỗ trợ
thanh niên vay vốn phát triển kinh tế.
c) Kinh phí cụ thể:
- Giai đoạn 2023 - 2026: Hàng
năm, ngân sách tỉnh bố trí thực hiện các Chương trình, Đề án, nhiệm vụ phát triển
thanh niên: từ 1 - 2 tỷ đồng/năm; nguồn vốn ủy thác ngân sách địa phương ủy
thác qua Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh: từ 2 - 4 tỷ đồng/năm. Tổng kinh phí
bố trí giai đoạn 2023 - 2026: từ 12 - 24 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2027 - 2030: Căn cứ
kết quả đánh giá giai đoạn 2023 - 2026 để bố trí kinh phí phù hợp nhằm thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, chương trình, đề án đề ra trong nghị quyết.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết được HĐND tỉnh Quảng
Trị khóa VIII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 9 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực
từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Quang
|