HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2024/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày 07
tháng 6 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ ỔN ĐỊNH DÂN CƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 24/2023/TT-BNNPTNT ngày 21
tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
một số nội dung thực hiện Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bố trí ổn định dân cư các vùng:
thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Thực hiện Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18 tháng
5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bố trí ổn định dân
cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu
rừng đặc dụng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 2969/TTr-UBND ngày 16 tháng 4
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính sách hỗ trợ thực hiện
Chương trình bố trí ổn định dân cư theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước tại
các vùng: thiên tai (sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét, ngập lụt, nước
dâng); đặc biệt khó khăn (thiếu đất, thiếu nước sản xuất, nước sinh hoạt, thiếu
cơ sở hạ tầng thiết yếu; ô nhiễm môi trường; các làng chài trên sông nước);
biên giới (gồm cả khu kinh tế - quốc phòng) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng
a) Hộ gia đình, cá nhân bị mất nhà ở, đất ở do sạt
lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét; hộ gia đình, cá nhân sinh sống ở vùng có
nguy cơ bị sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét, ngập lụt, nước dâng.
b) Hộ gia đình, cá nhân sống ở vùng đặc biệt khó
khăn, thiếu đất, nước để sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng
thiết yếu; các làng chài trên sông nước, ô nhiễm môi trường.
c) Hộ gia đình, cá nhân tự nguyện đến các vùng biên
giới đất liền, khu kinh tế - quốc phòng.
d) Địa bàn (cấp xã, cấp thôn, xóm, bản) nơi tiếp nhận
người dân tái định cư xen ghép.
đ) Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến nội
dung quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết này.
Điều 2. Nguyên tắc và điều kiện
hỗ trợ
1. Nguyên tắc hỗ trợ: Chỉ hỗ trợ 01 lần và trường hợp
trong cùng một nội dung hỗ trợ có nhiều chính sách khác nhau thì chỉ được lựa
chọn một chính sách.
2. Điều kiện hỗ trợ
Các hộ gia đình, cá nhân, địa bàn thuộc đối tượng của
Chương trình chỉ được hỗ trợ khi thực hiện đúng quy trình bố trí ổn định dân cư
được quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 12 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số nội dung
thực hiện Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình bố trí ổn định dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt
khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030, đồng thời đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở riêng và đang sinh
sống thường xuyên tại vị trí cần di dời theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đồng thời không có nhà ở ổn định khác ngoài khu vực cần di dời
(trừ các hộ dân làng chài sống trên sông nước);
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng hỗ trợ nhưng
chưa được hỗ trợ, đã xây dựng nhà ở tại nơi ở mới (nơi tái định cư) đảm bảo
tiêu chuẩn “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) theo tiêu chuẩn của
Bộ Xây dựng, diện tích nhà ở tối thiểu 30m2; đảm bảo mỹ quan, phù hợp
với phong tục tập quán của địa phương;
- Hộ gia đình, cá nhân tự nguyện đến vùng biên giới
đất liền, khu kinh tế - quốc phòng phải có cam kết xây dựng nhà ở và sinh sống ổn
định lâu dài tại nơi ở mới;
- Đối với hình thức bố trí ổn định dân cư xen ghép,
ngoài các điều kiện nêu trên, cần có thêm các điều kiện sau: Hộ gia đình, cá
nhân phải tự tìm kiếm đất ở để tái định cư nơi ở mới, đồng thời phải đảm bảo
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã thực
hiện đúng quy định về quản lý đất đai theo Luật Đất đai hiện hành.
b) Đối với địa bàn nơi tiếp nhận người dân tái định
cư xen ghép:
Địa bàn nơi tiếp nhận người dân tái định cư có từ
05 hộ gia đình, cá nhân trở lên thuộc đối tượng của Chương trình, đồng thời đảm
bảo đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này.
Điều 3. Nội dung chi và mức chi
của chính sách hỗ trợ
1. Hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình, cá nhân thuộc đối
tượng của Chương trình bố trí ổn định dân cư như sau:
a) Hình thức bố trí ổn định dân cư tập trung:
- Mức hỗ trợ: 50 triệu đồng/hộ gia đình, cá nhân đối
với đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này;
- Mức hỗ trợ: 40 triệu đồng/hộ gia đình, cá nhân đối
với đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này.
b) Hình thức bố trí ổn định dân cư xen ghép:
- Mức hỗ trợ: 250 triệu đồng/hộ gia đình, cá nhân đối
với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này;
- Mức hỗ trợ: 100 triệu đồng/hộ gia đình, cá nhân đối
với đối tượng quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này.
2. Hỗ trợ địa bàn nơi tiếp nhận người dân tái định
cư xen ghép
Hỗ trợ địa bàn nơi tiếp nhận người dân tái định cư
xen ghép để thực hiện các nội dung: Điều chỉnh đất ở, đất sản xuất giao cho các
hộ mới đến (khai hoang, bồi thường theo quy định khi thu hồi đất của các tổ chức,
cá nhân đang sử dụng đất), xây mới hoặc nâng cấp lớp học, trạm y tế, thủy lợi nội
đồng, đường dân sinh, công trình điện sinh hoạt, công trình cấp nước cộng đồng
và một số công trình hạ tầng thiết yếu khác. Mức hỗ trợ được tính trên số lượng
hộ gia đình, cá nhân di chuyển đến nơi tái định cư, với định mức 50 triệu đồng/hộ
gia đình, cá nhân.
Điều 4. Hồ sơ thanh toán
1. Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều
3 Nghị quyết này
a) Đối với hình thức bố trí ổn định dân cư tập
trung:
Hồ sơ thanh toán theo quy định tại Điều 10, Điều 11
Thông tư số 24/2023/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định
số 590/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình bố trí ổn định dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới,
hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030.
b) Đối với hình thức bố trí ổn định dân cư xen
ghép:
Hồ sơ thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều này và Điều 5 Thông tư số 24/2023/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 12 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều
3 Nghị quyết này
Hồ sơ, thủ tục thanh toán thực hiện theo các quy định
hiện hành về quản lý ngân sách Nhà nước.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân
sách Nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương).
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ
An Khóa XVIII, Kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 07 tháng 6 năm 2024 và có hiệu lực
từ ngày 17 tháng 6 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ
(để b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (để b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website: http//dbndnghean.vn;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Thái Thanh Quý
|