HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2021/NQ-HĐND
|
Lào Cai, ngày
09 tháng 4 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XV KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 22 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6
năm 2001;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 16 năm 2016 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Căn cứ Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm
2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về
việc làm;
Xét Tờ trình số 44/TTr-UBND
ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc đề nghị ban
hành Nghị quyết quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra số 52/BC-BVHXH ngày
06/4/2021 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025
Điều 2. Trách nhiệm và hiệu
lực thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm giám sát thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh
Lào Cai khóa XV, Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 09 tháng 4 năm 2021 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2021./.
Nơi nhận
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực
VII;
- TT. TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP.TU, Đoàn
ĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- Báo, Đài PT-TH, Công báo, Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng Công tác HĐND;
- Lưu: VT, VHXH.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Nghị Quyết số: 06/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 4 năm 2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 -
2025, gồm: Hỗ trợ vay vốn đầu tư điểm du lịch; hỗ trợ vay vốn phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng
và hỗ trợ câu lạc bộ, đội văn nghệ dân gian
tại các điểm du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Người
lao động là thành viên trong hộ gia đình có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
3. Câu lạc bộ, đội văn nghệ dân gian tại các điểm
du lịch.
4. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến
tổ chức, thực hiện chính sách quy định tại Nghị quyết này.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Bảo đảm công
khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ và kết quả
thực hiện.
2. Mỗi đối tượng
có nhu cầu vay chỉ được vay tối đa 01 (một) lần theo các nội dung hỗ trợ tại
Nghị quyết này.
3. Trong cùng một
thời điểm nếu có nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ từ nhà nước với cùng nội
dung và đối tượng hỗ trợ, thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất từ kinh phí ngân
sách Trung ương hoặc nguồn địa phương.
4. Trường hợp một
tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư nhiều nội dung khác nhau thì sẽ được hưởng
các chính sách hỗ trợ theo từng nội dung nếu đủ điều kiện.
Điều 4. Kinh phí thực hiện
1. Căn cứ Nghị quyết Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh để cho vay vốn đầu tư điểm du lịch và vay vốn phát triển
sản phẩm du lịch cộng đồng.
2. Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách của
địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, bố trí
vốn trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm của tỉnh để thực hiện chính
sách.
3. Nguồn vốn kinh phí đối ứng: Được Ngân hàng
Chính sách xã hội cân đối từ nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm do Ngân hàng
Chính sách xã hội huy động.
Điều 5. Chính sách hỗ trợ
vay vốn đầu tư điểm du lịch
1. Đối tượng hỗ trợ: Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
hợp tác, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Lào Cai (gọi chung là cơ sở sản
xuất kinh doanh).
2. Nội dung hỗ trợ vay vốn đầu tư: Đầu tư nâng cấp,
hoàn thiện điểm du lịch đã được công nhận và đầu tư xây dựng điểm du lịch mới đảm
bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.
3. Nguồn vốn, mức ủy thác:
a) Hằng
năm, ngân sách tỉnh cân đối tối thiểu 06 tỷ đồng/năm ủy
thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai để cho vay.
b) Tùy
theo tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của từng địa phương, hằng
năm Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nguồn
vốn từ ngân sách cấp huyện ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay
theo nội dung Nghị quyết này.
4. Mức
cho vay, thời hạn vay vốn:
a) Đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh, mức cho vay tối đa 02 tỷ đồng/dự án/điểm du lịch (không quá 100 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo
việc làm, duy trì và mở rộng việc làm).
b) Thời hạn cho vay theo chu kỳ của
từng dự án và tối đa không quá 60 tháng.
5. Lãi suất cho vay: Áp dụng lãi
suất cho vay hộ cận nghèo theo quy định từng thời kỳ; lãi suất nợ quá hạn bằng
130% lãi suất cho vay.
6. Trình tự, thủ tục cho vay: Áp dụng
quy định cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
7. Bảo đảm tiền vay: Đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh vay vốn từ 100 triệu đồng trở lên thì người vay phải có vốn tự có tham
gia vào phương án sản xuất tối thiểu bằng 20% và phải thực hiện bảo đảm tiền
vay theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 6. Chính sách hỗ trợ
vay vốn phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng
1. Đối
tượng vay vốn: Người lao động là thành viên trong hộ gia đình có hộ khẩu thường
trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Nội dung
vay vốn:
a) Đầu tư làm mới hoặc cải tạo mở
rộng nhà truyền thống các dân tộc thiểu số để kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay) tại các điểm du lịch cộng đồng.
b) Mua sắm thiết bị, vật dụng phục
vụ kinh doanh du lịch và dịch vụ: Chăn, ga, gối, đệm; thiết
bị vệ sinh, thiết bị nhà bếp, thiết bị phục vụ ăn uống,...
c) Đầu tư phát triển nghề truyền
thống phục vụ du lịch: Mua sắm trang thiết bị, dụng cụ sản
xuất và nguyên liệu đầu vào phục vụ của các nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
3. Nguồn vốn, mức ủy thác:
a) Hằng
năm, ngân sách tỉnh cân đối tối thiểu 05 tỷ đồng/năm ủy
thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai để cho vay.
b) Tùy
theo tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của từng địa phương, hằng
năm Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nguồn
vốn từ ngân sách cấp huyện ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay
theo nội dung Nghị quyết này.
4. Mức
cho vay, thời hạn cho vay:
a) Mức cho vay đối với người lao động
tối đa không quá 100 triệu đồng/ người (một hộ gia đình được vay tối đa 200 triệu
đồng/02 người lao động).
b) Thời hạn cho vay theo chu kỳ của
từng dự án và tối đa không quá 60 tháng.
5. Lãi suất cho vay: Áp dụng lãi
suất cho vay hộ cận nghèo theo quy định từng thời kỳ; lãi suất nợ quá hạn bằng
130% lãi suất cho vay.
6. Điều kiện, trình tự thủ tục cho
vay: Áp dụng quy định cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc
làm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 7. Chính sách hỗ trợ
câu lạc bộ, đội văn nghệ dân gian tại các điểm du lịch
1. Đối tượng hỗ trợ: Câu lạc bộ, đội văn nghệ
dân gian tại các điểm du lịch.
2. Nội dung hỗ trợ:
a) Hỗ trợ thành lập mới, 01 (một) lần: Các chi
phí chế tác, mua sắm đạo cụ, nhạc cụ và trang phục tập luyện, biểu diễn văn nghệ
và xây dựng, phục dựng, dàn dựng các tiết mục biểu diễn ban đầu.
b) Hỗ trợ duy trì hoạt động của câu lạc bộ, đội
văn nghệ dân gian: Chi phí hỗ trợ thành viên câu lạc bộ, đội văn nghệ tập luyện,
biểu diễn.
3. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ thành lập mới, 01 (một) lần: Mức hỗ trợ
tối đa không quá: 40.000.000 đồng/đội (câu lạc bộ).
b) Hỗ trợ duy trì hoạt động của câu lạc bộ, đội
văn nghệ dân gian: Mức hỗ trợ tối đa không quá: 5.000.000 đồng/tháng/ đội (câu
lạc bộ).
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Ngân sách tỉnh.
5. Điều kiện, tiêu chí hỗ trợ hoạt động:
a) Câu lạc bộ, đội văn nghệ dân gian được Ủy ban
nhân dân cấp huyện công nhận tại các điểm du lịch;
b) 01 (một) câu lạc bộ, đội văn nghệ dân gian tại
điểm du lịch phải có tối thiểu từ 15 thành viên trở lên; có duy trì hoạt động tối
thiểu 04 lần/ 01 tháng/điểm du lịch.
c) Sử dụng chất liệu, làn điệu dân ca, dân vũ,
nhạc cụ, đạo cụ, trang phục biểu diễn truyền thống thể hiện được bản sắc văn
hóa dân tộc, được trao truyền, thực hành phổ biến trong cộng đồng và được cộng
đồng tôn vinh bảo tồn.
6. Trình tự, thủ tục nhận hỗ trợ: Có phụ lục kèm
theo.
Điều 8. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết sau khi HĐND tỉnh ban hành, đảm bảo các chính sách thực
thi đạt hiệu quả, phát triển du lịch bền vững hằng năm; theo dõi, tổ chức khảo
sát, điều tra, đánh giá tác động của chính sách đối với sự phát triển du lịch của
tỉnh để làm căn cứ đề xuất điều chỉnh chính sách cho phù hợp;
b) Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để xem
xét, quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Lào Cai có trách nhiệm thu hồi nợ vay đến hạn sau năm 2025 để hoàn trả ngân
sách tỉnh định kỳ 06 tháng 01 lần./.
PHỤ LỤC
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày
09 tháng 4 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai)
1. Tên thủ tục hành chính: Thủ
tục hỗ trợ câu lạc bộ, đội văn nghệ dân gian tại các điểm du lịch.
2. Trình tự
thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân đại diện câu lạc bộ, đội văn
nghệ dân gian tại điểm du lịch gửi hồ sơ quy định tại mục 04 phụ lục này đề nghị
thẩm định tại Bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi câu
lạc bộ, đội văn nghệ dân gian đăng ký hoạt động;
b) Bộ phận Một cửa kiểm tra hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ tiếp nhận và chuyển cho Phòng Văn hóa, Thông tin trong
thời hạn 01 ngày làm việc;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Văn hóa, Thông tin tham mưu cho
UBND cấp huyện thành lập đoàn thẩm định câu lạc bộ, đội văn nghệ dân gian tại
điểm du lịch và thực hiện thẩm định, thành phần đoàn thẩm định gồm: đại diện
UBND cấp huyện, cấp xã; Đại diện Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và đại diện
câu lạc bộ, đội văn nghệ dân gian tại điểm du lịch;
d) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định, UBND cấp huyện có văn bản thông báo
kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ, trường hợp từ chối phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do;
e) Trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày có văn bản thông báo kết quả thẩm định, Bộ phận Một cửa cấp huyện
có trách nhiệm thông báo đến tổ chức, cá nhân;
g) Thủ tục thanh toán hỗ trợ: Tổ
chức, cá nhân có kết quả thẩm định hồ sơ đạt yêu cầu, chuyển hồ sơ đến phòng
Văn hóa, Thông tin cấp huyện để thanh toán khoản hỗ trợ theo quy định về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực kho bạc nhà nước (Nghị định số 11/2020/NĐ-CP , ngày 20
tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
Kho bạc Nhà nước).
3. Cách thức
thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
4. Hồ sơ đề
nghị hỗ trợ gồm:
a) Danh mục hồ sơ thực hiện thẩm
định gồm:
- Văn bản đề nghị thẩm định;
- Quyết định thành lập câu lạc
bộ, đội văn nghệ dân gian tại điểm du lịch theo quy định tại Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức và quản
lý hội;
- Danh sách thành viên đội văn
nghệ, câu lạc bộ văn nghệ dân gian tại điểm du lịch.
b) Hồ sơ thực hiện thanh toán hỗ
trợ gồm:
- Biên bản thẩm định câu lạc bộ,
đội văn nghệ tại điểm du lịch;
- Văn bản thông báo kết quả thẩm
định câu lạc bộ, đội văn nghệ tại điểm du lịch.
c) Số lượng hồ
sơ: 02 bộ.
5. Thời gian
giải quyết:
a) Trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện thông báo kết quả
thẩm định hồ sơ;
b) Trong thời hạn
02 ngày làm việc phòng Văn hóa, Thông tin thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá
nhân theo quy định.
6. Đối tượng thực
hiện: Cá nhân, tổ chức.
7. Cơ quan giải
quyết:
a) Cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính: Phòng Văn hóa, Thông tin;
b) Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Kết quả thủ
tục hành chính: Văn bản thông báo kết quả thẩm định câu lạc bộ, đội văn nghệ tại
điểm du lịch và khoản tiền hỗ trợ.