HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2016/NQ-HĐND
|
Bình Thuận, ngày
15 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết 76/2014/QH13 ngày
24/6/2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến
năm 2020; Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12
tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP
ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về Định hướng giảm nghèo bền vững thời
kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg
ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Căn cứ Quyết định số 398/QĐ-TTg
ngày 11/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết
số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2383/TTr-UBND
ngày 06 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị thông qua Chương
trình giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020; báo cáo thẩm
tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Tờ trình số 2383/TTr-UBND ngày 06/7/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016
- 2020 với các mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Tập trung phát triển kinh tế - xã hội,
thực hiện giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; từng bước nâng cao điều kiện
sống, tăng thu nhập và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo,
cận nghèo, nhất là ở các xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, xã bãi ngang ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch
về mức sống giữa các vùng và các nhóm dân cư.
b) Mục tiêu, chỉ tiêu
cụ thể:
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn
tỉnh bình quân 1 - 1,2%/năm (riêng đối với xã có tỷ lệ hộ nghèo cao (trên 20%)
giảm bình quân từ 2 - 3%/năm) theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020;
- Giảm từ 13 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao
(20% trở lên) xuống còn 5 xã vào cuối năm 2020;
- Hỗ trợ 7.400 lao động thuộc hộ nghèo
được học nghề, tạo việc làm (giai đoạn 2016 - 2020);
- Đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo
được thụ hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành của Nhà
nước, được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, như: y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sinh hoạt và vệ sinh, thông tin;
- Các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn, hải đảo được tập trung đầu tư xây dựng theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết
là hạ tầng thiết yếu như: giao thông, điện, nước
sinh hoạt, trường học, trạm y tế…;
- Hàng năm, có 100% cán bộ, công
chức làm công tác lao động - thương binh và xã hội, giảm nghèo các cấp được đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để thực
hiện tốt các chương trình, dự án đã xây dựng.
2. Kinh phí thực hiện Chương
trình:
Tổng mức vốn tối thiểu thực hiện chương
trình: 1.206.967 triệu đồng. Trong đó:
a) Nguồn vốn tín dụng:
818.457 triệu đồng, gồm:
- Nguồn vốn tín dụng
huy động: 808.457 triệu đồng;
- Nguồn ngân sách ủy
thác: 10.000 triệu đồng.
b) Nguồn vốn ngân sách:
373.890 triệu đồng, gồm:
- Ngân sách Trung ương
hỗ trợ: 157.309 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển là 115.379 triệu đồng; vốn sự
nghiệp là 41.930 triệu đồng);
- Ngân sách địa phương:
216.581triệu đồng (vốn đầu tư phát triển là 32.585 triệu đồng; vốn sự nghiệp là
183.996 triệu đồng (bao gồm nguồn Trung ương cân đối cho ngân sách địa phương
để thực hiện chính sách BHYT, giáo dục).
c) Nguồn huy động cộng
đồng: 14.620 triệu đồng (Quỹ vì người nghèo các cấp 4.620 triệu đồng; huy
động khác 10.000 triệu đồng).
Ngoài ngân sách Trung ương đầu tư, nguồn
huy động từ cộng đồng, hàng năm ngân sách địa phương bố trí kinh phí phù hợp để
thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 (trong đó có
hỗ trợ 30% kinh phí còn lại để mua thẻ BHYT cho các thành viên gia đình hộ cận
nghèo). Trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động tạm ứng ngân
sách để đầu tư thực hiện các dự án của Chương trình, không chờ đợi nguồn Trung
ương hỗ trợ.
3. Các nhóm giải pháp chủ yếu:
HĐND tỉnh yêu cầu UBND tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện tốt các giải pháp để thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, đồng thời lưu ý một số giải pháp chủ
yếu sau đây:
a) Các cấp, các ngành cần nắm vững nội
dung Chương trình giảm nghèo bền vững theo chuẩn đa chiều, hiểu rõ mục đích, ý
nghĩa để từ đó nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác tuyên truyền và tổ chức thực hiện có hiệu quả
Chương trình; góp phần để hộ nghèo, cận nghèo thấy rõ sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước, từ đó tích cực tham gia thực hiện tốt các dự án, chương trình giảm
nghèo và nỗ lực phấn đấu vươn lên sớm
thoát nghèo bền vững;
b) Tăng cường hơn nữa vai trò lãnh
đạo của cấp ủy, điều hành của chính quyền, giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp trong việc tổ
chức, triển khai thực hiện Chương
trình giảm nghèo bền vững. Củng cố, kiện toàn, phát huy
đúng mức vai trò, trách nhiệm của Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững các cấp. Tạo
điều kiện thuận lợi để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động
của Chương trình, bảo đảm tính công khai, dân chủ minh bạch và tính trách nhiệm
trong suốt quá trình thực hiện Chương trình;
c) Tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất
nông nghiệp, khuyến khích mở ra nhiều ngành nghề, dịch vụ, tạo sinh kế cho hộ
nghèo, cận nghèo, trong đó đặc biệt chú trọng tăng cường chuyển giao tiến bộ khoa
học - kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả cây trồng, vật nuôi để tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho
hộ nghèo, cận nghèo. Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho người lao động. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán
bộ, công chức làm công tác giảm nghèo ở các cấp. Thực hiện chính sách khuyến
khích trí thức trẻ tình nguyện về nhận công tác tại các xã có tỷ lệ nghèo cao;
các xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
d) Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động
để thực hiện Chương trình, bảo đảm huy động đủ, kịp thời, đúng cơ cấu đã quy
định. Ưu tiên nguồn vốn đầu tư thực hiện các dự án tại các xã có tỷ lệ nghèo
cao; các xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Tiếp tục rà soát, tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc để tổ chức thực hiện có hiệu quả các dự án, chính sách
hỗ trợ giảm nghèo, tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản
xuất, tăng thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản;
đ) Thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương
trình xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội khác nhằm tập trung nguồn vốn đầu tư phát triển các công trình hạ tầng
thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống gắn với quy hoạch dân cư ở nông thôn.
Điều 2.
Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh và
các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình
Thuận khóa X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|