ĐỀ ÁN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH BÌNH
PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Nghị quyết số 06/2011/NQ-HĐND ngày 26/7/2011của Hội đồng nhân
dân tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN VÀ DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ, TÌNH HÌNH CỦA TỈNH TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
1. Sự cần thiết xây dựng
đề án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015:
Trong thời gian qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều
khó khăn và thách thức như lạm phát, suy giảm kinh tế toàn cầu, thời tiết thay
đổi khắc nghiệt, dịch bệnh gia tăng, nhưng các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn
thể đã nỗ lực, phấn đấu và kiên trì thực hiện tốt công tác giảm nghèo. Nhờ triển
khai đồng bộ và có hiệu quả các chính sách, dự án phù hợp với tình hình thực
tiễn, kết hợp với phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Chương trình
mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 đã về trước
kế hoạch 01 năm. Năm 2010, Chương trình cũng đã kịp thời điều chỉnh chuẩn nghèo
và Đề án cao hơn với mức chung của Trung ương cho thấy sự quyết tâm của các cấp
chính quyền trong khắc phục tình hình kinh tế xã hội suy thoái, nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhóm người nghèo, người dân có thu nhập thấp.
Kết quả Chương trình MTQG giảm nghèo đã góp phần
ổn định xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với việc đảm bảo an sinh xã hội. Tốc
độ giảm nghèo thời gian qua được đánh giá là nhanh, vượt chỉ tiêu. Tuy nhiên,
chất lượng giảm nghèo chưa thật sự bền vững nên số hộ tái nghèo hàng năm còn
cao. Nguyên nhân chính là do chuẩn nghèo càng về những năm cuối giai đoạn 2006
- 2010 càng lạc hậu so với sự biến động của giá cả. Do đó, để triển khai thực
hiện Chương trình MTQG giảm nghèo trong thời gian tới phù hợp, vào tháng 9/2010
Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các tỉnh, thành phố tiến hành tổng điều tra xác
định hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn áp dụng giai đoạn 2011 - 2015. Theo đó,
việc tổng điều tra theo mức chuẩn như sau:
- Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015:
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình
quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ
nghèo.
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình
quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ
nghèo.
- Chuẩn cận nghèo giai đoạn 2011 - 2015:
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình
quân từ 401.000 đến 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập
bình quân từ 501.000 đến 650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
(Mức chuẩn này được Thủ tướng Chính phủ chính thức
ban hành ngày 30/01/2011 tại Quyết định số 09/2011/QĐ - TTg).
Kết quả tổng điều tra toàn tỉnh có 20.498
hộ nghèo chiếm 9,29 % trên tổng số hộ dân và 12.417 hộ
cận nghèo chiếm 5,63% trên tổng số hộ dân. Nguyên nhân nghèo tập trung chủ
yếu các nguyên nhân như: thiếu vốn sản xuất (chiếm 60,63% trên tổng số hộ nghèo),
thiếu đất canh tác (56,95%), thiếu lao động (8,32%)… Nguyện vọng của hộ nghèo
chủ yếu là được vay vốn ưu đãi (chiếm 64,34% trên tổng số hộ nghèo), hỗ trợ đất
sản xuất (55,68%), giới thiệu việc làm (7,62%)…
Người nghèo có xu hướng tập trung rõ rệt vào nhóm
đối tượng như đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là dân tộc bản địa S’tiêng,
người mới di cư đến địa bàn, đối tượng bảo trợ xã hội (người già neo đơn, người
tàn tật, trẻ mồ côi, phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ…). Đồng thời, những địa bàn
như vùng nông thôn, vùng khó khăn, biên giới và miền núi có tỷ lệ hộ nghèo cao
hơn hẳn những vùng khác.
2. Dự báo những thuận lợi,
khó khăn trong triển khai, thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2011 - 2015:
Chương trình MTQG giảm nghèo của tỉnh trong giai
đoạn tới sẽ có cơ hội thuận lợi giúp đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo bền vững, bởi những
lý do sau:
- Sự quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính
quyền trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, cũng như thực hiện
các biện pháp kiềm chế lạm phát trong tình hình kinh tế - xã hội mới sẽ đẩy
nhanh tốc độ giảm nghèo bền vững và được sự đồng tình hưởng ứng của người dân.
- Qua thực tiễn triển khai thực hiện từ khi
tái lập tỉnh (năm 1997), Chương trình MTQG giảm nghèo đã thu được nhiều kết quả
và bài học kinh nghiệm trong quản lý, điều hành, thực hiện và huy động nguồn
lực; các chính sách, dự án của chương trình đã từng bước hoàn thiện, phát huy
được hiệu quả tối đa.
- Nhân dân trong tỉnh nói chung và người nghèo
nói riêng ngày càng nhận thức đúng đắn, có ý thức tự phấn đấu vươn lên thoát
nghèo, học hỏi cách làm ăn, thực hành tiết kiệm, tận dụng các cơ hội và sử dụng
có hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng.
- Hệ thống cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp
được củng cố và phát triển đi sâu về chất.
Tuy nhiên, bên cạnh đó Chương trình cũng sẽ gặp nhiều
khó khăn và thách thức đòi hỏi phải nỗ lực, quyết tâm và đầu tư kinh phí nhiều
hơn thì mới có khả năng đảm bảo hoàn thành các mục tiêu.
- Việc nâng chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 đã
làm tăng số hộ nghèo (cũng như tỷ lệ hộ nghèo) lên gấp 1,5 lần so với hộ nghèo theo
chuẩn của tỉnh năm 2010 (13.724 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 6,22%) và gấp hơn 2 lần so
với số hộ nghèo theo chuẩn cũ của Trung ương (9.486 hộ nghèo chiếm 4,30%). Do
vậy, để đảm bảo thực hiện chương trình hiệu quả nguồn lực đầu tư phải tăng
cường rất nhiều.
- Tỷ lệ hộ nghèo tập trung ở nhóm dân tộc thiểu số
và các vùng khó khăn: Hiện nay, dân số nói chung của tỉnh có 20% là các hộ dân
tộc thiểu số, tuy nhiên số hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm đến 41,56% trong tổng
số hộ nghèo, trong đó đại đa số là dân tộc bản địa S’tiêng. Như vậy, có thể
thấy rằng mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong hỗ trợ phát triển kinh tế, giảm
nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số nhưng tốc độ giảm nghèo vẫn chậm hơn nhiều
so với nhóm dân tộc kinh. Nguyên nhân chính là do người dân tộc thiểu số thường
tập trung ở vùng sâu, vùng xa với cơ sở hạ tầng và các điều kiện kinh tế xã hội
còn khá nghèo nàn và lạc hậu.
- Tác động của khủng hoảng tài chính, biến động giá
cả và tình hình suy kiệt của các nguồn năng lượng: Những vấn đề trên trước hết
tác động đến nền kinh tế, ảnh hưởng đến nguồn lực thực hiện. Những khó khăn về
kinh tế sẽ kéo theo biến động tiêu cực xã hội như mất việc làm, giảm thu nhập,
nguy cơ tái nghèo tăng và giảm chất lượng các dịch vụ xã hội…
- Tác động của biến đổi khí hậu, tình hình dịch bệnh:
Một bộ phận lớn hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo là đối tượng dễ bị
tổn thương do biến đổi khí hậu vì phần lớn sinh kế của họ gắn chặt với sản xuất
nông nghiệp và khiến họ rơi vào tình trạng nghèo hơn, ngoài ra còn ảnh hưởng
đến sức khỏe và môi trường.
- Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng 1.600 hộ nghèo thuộc
diện đối tượng bảo trợ xã hội như người già cô đơn, người tàn tật, trẻ em mồ
côi, phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ,… Nhóm hộ nghèo này khó có thể thoát nghèo vì
không còn sức lao động, hoàn toàn dựa vào sự bảo trợ của nhà nước, cộng đồng.
- Tình hình di dân tự do đến tỉnh vẫn còn đang diễn
biến phức tạp và nhóm các hộ này chủ yếu là những hộ khó khăn về kinh tế, đến
để tìm kiếm đất lập nghiệp.
Để tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ công tác giảm
nghèo trong tình hình mới của tỉnh Bình Phước với những dự báo về cơ hội và khó
khăn thách thức như trên, Đề án Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2011 - 2015 đề ra với những nội dung cụ thể như sau:
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN:
1. Mục tiêu chung:
- Tạo cơ hội cho người nghèo, hộ nghèo có điều kiện
phát triển sản xuất tăng thu nhập, vượt qua nghèo đói, vươn lên khá giả, trước
hết tập trung ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận trực tiếp các
dịch vụ xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Nâng cao năng lực và nhận thức cho người nghèo
nói riêng và nhân dân nói chung.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng
thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn; hạn chế gia tăng khoảng cách và chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các
vùng miền và các nhóm dân cư.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu trong 05 năm (từ năm 2011 - 2015), toàn
tỉnh giảm 67% số hộ nghèo theo chuẩn quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ -
TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Bình quân mỗi năm giảm 1,3% tỷ lệ
hộ nghèo, đưa tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh từ 9,29% vào đầu năm 2011 xuống còn 2,79%
vào cuối năm 2015 (Phụ lục số 1- Bảng phân bổ kế hoạch giảm nghèo).
- Cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội cho các xã, thôn
- ấp đặc biệt khó khăn được ưu tiên tập trung đầu tư theo tiêu chí nông thôn
mới.
- Đảm bảo hộ nghèo đủ điều kiện và có nhu cầu vay
vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân
hàng chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Bình Phước.
- Đảm bảo người nghèo, người cận nghèo được hưởng
các chính sách về y tế, giáo dục kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định. Tăng
cường, cải thiện các dịch vụ xã hội chăm lo về sức khỏe, giáo dục cho người
nghèo.
- Đảm bảo 100% người nghèo trong độ tuổi lao động
có yêu cầu đều được hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu việc làm phù hợp.
- Tạo điều kiện cho người nghèo được đảm bảo các
nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sinh hoạt, đặc biệt là hộ nghèo là đồng bào dân
tộc thiểu số.
- Tăng cường triển khai, nhân rộng mô hình điểm giảm
nghèo có hiệu quả; tập huấn khuyến nông, lâm, ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật
cho người nghèo, hỗ trợ các điều kiện sản xuất, cây, con giống.
- Tăng cường tập huấn, nâng cao năng lực cho cán
bộ làm công tác giảm nghèo.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC
HIỆN:
1. Đối tượng: Là người nghèo, hộ nghèo theo
chuẩn giai đoạn 2011 - 2015 quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, ưu tiên đối tượng hộ nghèo có công với cách mạng, hộ nghèo là
đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội, phụ nữ và trẻ
em nghèo.
2. Phạm vi: Áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh,
ưu tiên khu vực vùng sâu, vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
IV. NỘI DUNG CÁC CHÍNH SÁCH,
DỰ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN:
1. Chính sách tín dụng ưu
đãi cho hộ nghèo:
Trong 05 năm kế hoạch giải quyết cho 41.850 lượt
hộ nghèo được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam chi nhánh tỉnh
Bình Phước, với doanh số cho vay khoảng 823.647 triệu đồng.
Tăng cường hiệu quả chính sách tín dụng thông qua
các công tác như: thực hiện tốt việc bình xét đối tượng được vay vốn đảm bảo
công bằng, chính xác và đúng đối tượng; đơn giản về điều kiện, thủ tục hồ sơ để
người nghèo dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn; nâng cao vai trò của cấp chính quyền
cơ sở (cấp xã) trong phối hợp với tổ chức tín dụng quản lý, thu hồi vốn vay…
Gắn vay vốn với hướng dẫn hộ nghèo làm ăn theo hướng
điều chỉnh cơ cấu vay vốn ngành nghề có hiệu quả, phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội từng địa phương và theo khả năng quy mô, trình độ sản
xuất từng hộ.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động vay vốn ưu đãi như
quỹ tín dụng của các hội đoàn thể, chính sách tín dụng phát triển sản xuất cho
đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 32/2007/QĐ - TTg
ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về cho vay vốn phát triển sản xuất đối
với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn và Quyết định số 126/2008/QĐ
- TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định
32/2007/QĐ-TTg.
2. Chính sách hỗ trợ về
giáo dục - đào tạo:
Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Dự kiến trong
05 năm hỗ trợ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho khoảng 125.325
lượt học sinh, sinh viên nghèo với tổng kinh phí là 70.179 triệu đồng.
Tăng cường phát triển Quỹ khuyến học và các Quỹ xã
hội khác nhằm khuyến khích, hỗ trợ học bổng, dụng cụ học tập, sách, vở, phương
tiện đi lại…cho học sinh, sinh viên nghèo vượt khó, học giỏi. Đẩy mạnh công tác
xã hội hóa trong giáo dục, các cấp cùng với các hội đoàn thể vận động, tạo điều
kiện cho con em hộ nghèo đến trường.
3. Chính sách hỗ trợ về y tế:
Mua và cấp phát miễn phí thẻ bảo hiểm y tế cho hộ
nghèo, hộ mới thoát nghèo từ dưới 02 năm thông qua quỹ khám chữa bệnh cho người
nghèo. Dự kiến trong 05 năm mua và cấp phát miễn phí thẻ bảo hiểm y tế cho
428.443 lượt người nghèo và người thoát nghèo từ dưới 02 năm, với tổng kinh phí
khoảng 189.972 triệu đồng.
Tiếp tục phân cấp cho UBND các huyện, thị xã hỗ trợ
50% kinh phí (bằng nguồn ngân sách) cho người cận nghèo khi tham gia bảo hiểm y
tế tự nguyện. Dự kiến 05 năm hỗ trợ cho khoảng 15.268 lượt người cận nghèo mua
bảo hiểm y tế tự nguyện, với kinh phí khoảng 3.399 triệu đồng.
Tạo điều kiện cho hộ nghèo dễ dàng tiếp cận các dịch
vụ y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, củng cố mạng lưới y tế cơ sở, tăng
cường đội ngũ y, bác sỹ, các trang thiết bị y tế về cơ sở. Lồng ghép các chương
trình y tế quốc gia để chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và nhân dân. Các hội
đoàn thể tăng cường vận động các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh trong và ngoài
tỉnh tổ chức khám, chữa bệnh miễn phí cho người nghèo.
Tăng cường tuyên truyền, vận động hộ gia đình thực
hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình để thực hiện tốt chính sách Dân số và
Kế hoạch hóa gia đình của Nhà nước. Đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời các
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cho người nghèo.
Phát triển và sử dụng hiệu quả Quỹ khám chữa bệnh
cho người nghèo, hỗ trợ một phần viện phí cho đối tượng khó khăn cơ nhỡ đột
xuất.
4. Chính sách hỗ trợ dạy
nghề, tạo việc làm:
Tổ chức đào tạo nghề miễn phí cho lao động nghèo
có nhu cầu học nghề để tìm việc làm và tự tạo việc làm tại chỗ thông qua Đề án đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (theo Quyết định số 1956/QĐ - TTg
của Thủ tướng Chính Phủ). Người nghèo đi học nghề được miễn phí tiền học phí,
hỗ trợ tiền ăn, đi lại và giới thiệu tìm việc làm theo quy định hiện hành. Ưu
tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp học, thiết bị, đào tạo giáo viên dạy nghề.
Ưu tiên cho người nghèo sau khi học nghề được vay
vốn từ quỹ Quốc gia về việc làm thuộc Chương trình MTQG về việc làm và tạo việc
làm. Mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động
nghèo.
Các địa phương, hội đoàn thể vận động chủ doanh nghiệp,
chủ hộ kinh doanh bảo trợ, nhận người nghèo vào làm việc để có thu nhập ổn định.
5. Chính sách hỗ trợ về nhà
ở, điện, nước sinh hoạt:
a) Hỗ trợ về nhà ở: Hoàn thành kế hoạch hỗ trợ xây
dựng nhà ở cho người nghèo theo Chương trình 167 giai đoạn 2009 - 2011 là 3.406
căn. Sau đó, những năm tiếp theo tỉnh sẽ tổ chức điều tra, rà soát về tình hình
và nhu cầu nhà ở của hộ nghèo, trên cơ sở đó sẽ xây dựng Chương trình hỗ trợ về
nhà ở cho người nghèo cụ thể.
Các hội đoàn thể tiếp tục tuyên truyền, vận động
để huy động nguồn lực thực hiện chương trình.
b) Hỗ trợ điện sinh hoạt: Thực hiện
chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo với mức là 30.000 đồng/hộ/tháng theo
Quyết định số 268/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ. Dự kiến trong 05 năm hỗ trợ
cho 76.790 lượt hộ nghèo với kinh phí khoảng 27.644 triệu đồng.
Tăng cường tuyên truyền người dân, đặc biệt là người
nghèo sử dụng điện hiệu quả và tiết kiệm để được mua với mức giá ưu đãi.
c) Nước sinh hoạt: Tiếp tục thực hiện chính sách
hỗ trợ nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn
theo Quyết định 1592/QĐ - TTg đến hết năm 2011. Dự kiến năm 2011 hỗ trợ thực hiện
1.679 hộ, với kinh phí 2.015 triệu đồng.
Đồng thời cũng hỗ trợ nước sinh hoạt cho các hộ được
thụ hưởng chính sách di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc
thiểu số theo Quyết định 33/2007/QĐ - TTg đến hết năm 2012. Tổng số đối tượng
được thụ hưởng là 1.250 hộ, với kinh phí 5.500 triệu đồng.
6. Chính sách hỗ trợ đất sản
xuất cho hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số:
Hỗ trợ đất sản xuất theo Quyết định số
1592/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho 569 hộ, với tổng kinh phí 6.828 triệu
đồng.
Hỗ trợ đất sản xuất theo Quyết định 33/2007/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, đinh
cư cho 1.250 hộ nghèo là đồng bào DTTS, với kinh phí thực hiện 25.000 triệu
đồng.
7. Chính sách bảo trợ xã hội:
- Trợ cấp thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội
thuộc hộ nghèo như người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật, phụ nữ đơn thân
nuôi con nhỏ… theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP và Nghị định 13/2010/NĐ-CP của Chính
phủ.
- Trợ cấp đột xuất cho các đối tượng có hoàn cảnh
khó khăn do thiên tai, bệnh hiểm nghèo. Đồng thời, hàng năm rà soát cứu đói
giáp hạt cho các hộ dân kịp thời không để xảy ra tình trạng đói trong nhân dân.
- Nhân các dịp Tết nguyên đán cổ truyền của dân tộc
phối hợp UBMT tổ quốc Việt Nam và hội đoàn thể các cấp tổ chức vận động thăm
tặng quà tết cho hộ nghèo đặc biệt là các hộ có đối tượng bảo trợ xã hội.
8. Chính sách hỗ trợ người
nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý:
Tổ chức tư vấn pháp luật miễn phí cho người nghèo
có nhu cầu về các lĩnh vực như đất đai, nhà ở, thừa kế, hộ khẩu, hộ tịch, hôn
nhân gia đình và các chế độ chính sách khác
của Nhà nước tại Trung tâm trợ giúp pháp lý của tỉnh. Trong 05 năm kế hoạch
thực hiện tư vấn cho 250 vụ, với kinh phí khoảng 62,5 triệu đồng. Đồng thời, tổ
chức tuyên truyền pháp luật lưu động tại các xã vùng sâu, xùng xa trên
địa bàn tỉnh. Dự kiến mỗi năm tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động cho 10 xã, kinh
phí thực hiện mỗi năm 150 triệu đồng.
Cử trợ giúp viên pháp lý, luật sư là cộng tác viên
trợ giúp pháp lý thực hiện việc đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho các đối tượng là người nghèo tại các cơ quan tiến hành tố tụng. Trong
05 năm tham gia tố tụng khoảng 50 vụ việc, với kinh phí thực hiện 750 triệu đồng
In ấn và phát hành tờ rơi, tờ gấp với nội dung tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp luật. Trong 05 năm phát hành khoảng
15.000 tờ rơi, với kinh phí thực hiện 150 triệu đồng.
9. Dự án hỗ trợ sản xuất,
tăng thu nhập cho hộ nghèo:
Hỗ trợ chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật cho lao động nghèo; hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình sản
xuất chuyên canh, tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa để người nghèo tiếp
cận và tham gia. Trong 05 năm tổ chức khoảng 45 lớp tập huấn chuyển giao khoa
học, kỹ thuật cho khoảng 2.345 lượt hộ nghèo tham gia với kinh phí khoảng 670
triệu đồng. Đồng thời, xây dựng và triển khai khoảng 12 mô hình trình
diễn cho 408 lượt hộ nghèo tham gia, tổng kinh phí khoảng 840 triệu đồng.
Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, hỗ trợ máy móc,
thiết bị phục vụ sản xuất và chế biến sản phẩm sau thu hoạch cho hộ nghèo, dự kiến
trong 05 năm hỗ trợ cho 2.760 hộ nghèo, với kinh phí khoảng 9.840 triệu đồng.
Hỗ trợ kết nối người nghèo với thị trường thông qua
phát triển các đơn vị cung cấp dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đối với hộ
nghèo. Triển khai nhanh và hiệu quả dự án trồng cao su tạo quỹ vì người nghèo.
10. Dự án nhân rộng mô hình
giảm nghèo:
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng các mô hình giảm nghèo
có hiệu quả, ưu tiên hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, các xã có tỷ lệ hộ
nghèo cao, các ngành nghề truyền thống.
- Tổ chức cho đội ngũ cán bộ cơ sở, các hộ nông dân
mà đặc biệt là các hộ nghèo tham gia nghiên cứu, học tập các mô hình hiệu quả
phù hợp với tình hình địa phương. Đồng thời tạo mối liên kết giữa các hộ nghèo
với các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế nhằm chuyển giao công nghệ, kỹ thuật cho
người nghèo và tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm.
Trong 05 năm xây dựng và nhân rộng 25 mô hình tiêu
biểu, luân chuyển cho ít nhất 1.200 hộ nghèo tham gia, với tổng kinh phí khoảng
12.500 triệu đồng.
Riêng 08 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất sau cuộc tổng
điều tra (có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên) gồm: xã An Khương, huyện Hớn Quản;
xã Lộc Quang, huyện Lộc Ninh; xã Long Tân, Phú Văn, Phước Minh, Đăk Ơ của huyện
Bù Gia Mập; xã Tân Lợi, huyện Đồng Phú; xã Đường 10, huyện Bù Đăng sẽ được ưu tiên
đầu tư mô hình trước (2011 - 2012). Các năm tiếp theo, căn cứ kết quả rà soát
hộ nghèo hàng năm của các huyện, thị xã sẽ ưu tiên đầu tư mô hình cho các xã có
tỷ lệ hộ nghèo nhất.
11. Dự án hỗ trợ nâng cao
năng lực giảm nghèo:
- Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán
bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, kỹ năng xây dựng kế hoạch giảm nghèo cấp
xã; xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án và chính sách giảm nghèo...
+ Cấp tỉnh: Mỗi năm tập huấn nghiệp vụ cho khoảng
750 lượt cán bộ. Dự kiến tổng kinh phí thực hiện trong 05 năm là 1.481 triệu
đồng (riêng năm 2011 Trung ương đã bố trí kinh phí thực hiện là 181 triệu đồng).
+ Cấp huyện: Bắt đầu từ năm 2012 trở đi, mỗi năm
bố trí 300 triệu đồng cho 10 huyện, thị xã để thực hiện tập huấn nghiệp vụ giảm
nghèo (mỗi huyện, thị xã 30 triệu đồng/năm).
- Tổ chức đối thoại chính sách, xác định nhu cầu
và năng lực tham gia của người nghèo, người dân. Từ năm 2012 - 2015 tổ chức khoảng
40 buổi hội thảo cho 40 xã, dự kiến kinh phí khoảng 800 triệu đồng.
- Tổ chức các cuộc khảo sát học tập kinh nghiệm trong
và ngoài tỉnh về triển khai thực hiện công tác giảm nghèo cho đội ngũ cán bộ
nghiệp vụ 03 cấp tỉnh, huyện, xã.
12. Hoạt động truyền thông
giảm nghèo:
- Thực hiện các chương trình phát thanh - truyền
hình, các ấn phẩm truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền
chủ trương, chính sách giảm nghèo của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm giảm nghèo của các cấp, của người dân; Đồng thời phổ biến những
kinh nghiệm, mô hình giảm nghèo có hiệu quả trên địa bàn.
- Tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm, in ấn, phát
hành tài liệu về chính sách chương trình giảm nghèo, tờ rơi, tờ gấp tuyên truyền,
lồng ghép tập huấn…
- Xây dựng và phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền,
báo cáo viên giảm nghèo từ cấp tỉnh, huyện và xã.
- Kinh phí thực hiện:
+ Bố trí cho cấp tỉnh thực hiện trong 05 năm
khoảng 1.497 triệu đồng (năm 2011 Trung ương đã bố trí kinh phí 197 triệu đồng).
+ Bắt đầu từ năm 2012 trở đi bố trí cho cấp huyện
200 triệu đồng mỗi năm (mỗi huyện, thị xã 20 triệu đồng/năm).
13. Hoạt động giám sát,
đánh giá thực hiện chính sách và Chương trình MTQG giảm nghèo:
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu theo dõi, đánh giá phù
hợp ở các cấp.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý hộ nghèo, hộ cận
nghèo bằng phần mềm tin học ở cấp tỉnh và huyện, bằng sổ cái theo mẫu quy định
thống nhất ở cấp xã.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát theo chuyên đề việc
thực hiện các chính sách giảm nghèo tới đối tượng thụ hưởng, việc triển khai thực
hiện và công tác quản lý Nhà nước về Chương trình MTQG giảm nghèo các cấp.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện định
kỳ theo quy định.
- Kinh phí thực hiện:
+ Dự kiến trong 05 năm bố trí 1.793 triệu đồng (Riêng
năm 2011 trung ương đã bố trí kinh phí là 293 triệu đồng) cho cấp tỉnh thực
hiện;
+ Bắt đầu từ năm 2012 trở đi bố trí cho cấp huyện
200 triệu đồng mỗi năm ( mỗi huyện, thị xã 20 triệu đồng/năm) để thực hiện.
14. Các chương trình lồng
ghép khác (thực hiện cho cộng đồng dân cư nói chung, bao gồm cả người nghèo):
Bên cạnh các chính sách, dự án giảm nghèo như trên,
ngoài ra còn tăng cường thực hiện các chương trình lồng ghép khác nhằm đầy
nhanh tốc độ giảm nghèo. Bao gồm các chương trình như sau:
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các xã và
thôn, ấp đặc biệt khó khăn của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
- Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Hỗ trợ cơ sở hạ tầng theo Quyết định số
33/2007/QĐ-TTg.
(Đính kèm Phụ lục số 2).
V. TỔNG NGUỒN VỐN THỰC HIỆN:
Tổng nguồn vốn thực hiện các chính
sách, dự án thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011- 2015
khoảng: 536.032 triệu đồng (Bằng chữ: Năm trăm ba mươi sáu tỉ, không
trăm ba mươi hai triệu đồng).
Trong đó: - Ngân sách Trung ương:
362.025 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 33.271
triệu đồng.
- Vốn vay từ Ngân hàng CSXH:
140.736 triệu đồng.
VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tăng cường hoạt động tuyên truyền: Với
nội dung và hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng phù hợp với tâm lý, tập quán
nhân dân, đồng bào dân tộc thiểu số. Vận động nhân dân cùng góp sức thực hiện
công tác giảm nghèo, Nâng cao nhận thức, thúc đẩy và khuyến khích ý chí quyết
tâm vươn lên của người nghèo.
2. Xã hội hoá công tác giảm nghèo: Việc thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo là trách nhiệm của toàn bộ hệ
thống chính trị, của toàn xã hội và nhân dân. Từ đó xác định rõ trách nhiệm của
cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; nhiệm vụ của các cơ quan, ban, ngành, đoàn
thể; đồng thời phát huy tinh thần tương thân, tương ái của cộng đồng. Việc gì
hộ nghèo làm được thì nhà nước tạo điều kiện cho họ tự làm, việc gì không làm
được thì nhà nước hỗ trợ, hướng dẫn đảm bảo tính bền vững lâu dài.
3. Tập trung
nguồn lực thực hiện: Đa dạng hóa
các phương thức huy động các nguồn lực từ nhân dân, tổ chức, nhà nước và quốc
tế; trước hết và chủ yếu là chủ động phát huy nguồn lực tại chỗ. Đồng thời, tập
trung nguồn lực cho các mục tiêu trọng điểm, trong đó ưu tiên những nơi có tỷ
lệ hộ nghèo cao và các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
4. Cơ chế thực
hiện:
- Cơ chế phân
cấp, trao quyền cho cơ sở:
Đối với các dự
án đầu tư: Thực hiện phương thức trao quyền, xác lập cơ chế hỗ trợ đầu tư trọn
gói về tài chính theo kế hoạch; trên cơ sở tổng nguồn lực được giao, địa phương
sẽ chủ động bố trí ngân sách, chỉ đạo xây dựng dự án cụ thể giải quyết những nhu
cầu bức xúc trên địa bàn theo những mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình đề ra.
Tiếp tục phân
cấp quản lý cho địa phương, đặc biệt là cấp xã trong việc quản lý hộ nghèo và triển
khai thực hiện Chương trình.
- Mở rộng và tạo
điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân vào các hoạt động của Chương
trình từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch; sắp xếp thứ
tự ưu tiên; triển khai thực hiện ở thôn, xã; quản lý nguồn lực; giám sát và
đánh giá.
5. Nguồn nhân
lực thực hiện Chương trình:
a) Cấp xã:
Tiếp tục bố trí mỗi xã 01 cán bộ làm công tác giảm nghèo, được hưởng chế độ phụ
cấp và các chế độ khác như sau:
- Hàng tháng được
hưởng phụ cấp mức 979.400 đồng (tương đương 1,18 x 830.000 đồng) cho đến khi
lương tối thiểu điều chỉnh nhưng vẫn thấp hơn 979.400đồng. Nếu lương tối thiểu
điều chỉnh tăng bằng hoặc cao hơn 979.400 đồng thì hưởng mức phụ cấp hàng tháng
bằng lương tối thiểu (hệ số 1.0 lương tối thiểu).
- Ngoài phụ cấp
ra, còn được hỗ trợ tiền xăng công tác hàng tháng theo thực tế công việc, chi
từ nguồn cân đối ngân sách cấp xã.
- Cán bộ làm công
tác giảm nghèo thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị
định số 62/2009/NĐ - CP.
b) Cấp huyện:
Bố trí mỗi huyện từ 1- 2 định xuất biên chế cán bộ thực hiện Chương trình.
c) Cấp tỉnh: Bố
trí cán bộ chuyên trách từ 5 - 8 người.
6. Điều hành
quản lý Chương trình:
- Các cấp từ tỉnh
đến xã thành lập Ban chỉ đạo Chương trình MTQG giảm nghèo. Bố trí đồng chí Phó
chủ tịch UBND phụ trách khối văn xã làm Trưởng ban, đồng chí thủ trưởng ngành
Lao động, Thương binh và Xã hội là Phó ban, thành viên là các ban, ngành đoàn
thể liên quan; đồng thời xây dựng quy chế hoạt động của ban chỉ đạo các cấp phù
hợp, phát huy trách nhiệm điều phối, thực hiện Chương trình.
- Ngành Lao động,
Thương binh và Xã hội các cấp là cơ quan thường trực, giúp Ban chỉ đạo thực
hiện Chương trình trên địa bàn.
- Bố trí kinh
phí cho hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình MTQG giảm nghèo các cấp từ tỉnh đến
xã nhằm thực hiện và tăng cường công tác quản lý Đề án. Bắt đầu từ năm 2012 trở
đi bố trí kinh phí cho Ban chỉ đạo cụ thể như sau: cấp tỉnh bố trí 100 triệu
đồng/năm; bố trí mỗi huyện, thị xã 40 triệu đồng/năm; bố trí mỗi xã, phường,
thị trấn 15 triệu đồng/năm.
VII. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Là thường trực của Ban chỉ đạo Chương trình MTQG
giảm nghèo tỉnh có nhiệm vụ tổng hợp, đề xuất giúp Ban chỉ đạo và UBND tỉnh quản lý, điều hành Chương trình trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì và trực tiếp thực hiện các dự án: Dạy nghề
cho người nghèo; nâng cao năng lực giảm nghèo; nhân rộng mô hình giảm nghèo;
Hoạt động truyền thông và hoạt động giám sát đánh giá giảm nghèo. Dự toán và
cấp kinh phí theo quy định phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành Chương trình.
Kiến nghị điều chỉnh bổ sung những chính sách, dự án, giải pháp mới...
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chịu trách nhiệm
cân đối và phân bổ nguồn lực cho Đề án; xây dựng kế hoạch từng năm và giai đoạn
về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; phối hợp với các sở, ngành liên quan xây
dựng cơ chế, chính sách quản lý và thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách cho các sở, ngành, địa phương triển khai
thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; bố trí kinh phí hoạt
động của Ban chỉ đạo; đồng thời, giám sát, kiểm tra, hướng dẫn sử dụng nguồn
kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả.
4. Sở Giáo dục - Đào tạo: Chủ trì thực hiện
chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo, phối hợp với Hội Khuyến học xây
dựng cơ chế khuyến học, khuyến tài cho học sinh, sinh viên nghèo và các chính
sách, dự án khác có liên quan.
5. Sở Y tế: Chủ trì thực hiện chính sách hỗ
trợ y tế cho người nghèo, quản lý Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo; mua, cấp
và hướng dẫn việc sử dụng thẻ BHYT cho người nghèo. Chủ động phối hợp các ngành,
đoàn thể tuyên truyền vận động các hộ nghèo kế hoạch hóa gia đình và các chính
sách, dự án khác có liên quan.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ
trì thực hiện Dự án khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát
triển ngành nghề và các chính sách, dự án khác có liên quan.
7. Sở Xây dựng: Chủ trì hướng dẫn, triển
khai thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg
ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ (Chương trình 167).
8. Sở Tư pháp: Chủ trì triển khai thực
hiện chương trình trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
9. Ban Dân tộc: Chủ trì thực hiện các
chính sách: Đầu tư hỗ trợ kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt
khó khăn và miền núi về hạ tầng và nâng cao năng lực giảm nghèo cho cán bộ vùng
này; trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo đặc biệt khó khăn; Các chính sách theo
Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 (Chương trình 134 giai đoạn II) và
Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ hộ nghèo dân tộc
thiểu số.
10. Cục Thống kê: Phối hợp với Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo;
chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ điều tra và xử lý báo cáo các dữ liệu thực
trạng nghèo của tỉnh.
11. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam chi nhánh
tỉnh Bình Phước: Chủ trì Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo, bao gồm: Kế
hoạch nguồn vốn, kế hoạch cho vay, quản lý, thu hồi nợ và đề xuất xử lý nợ quá
hạn, nợ rủi ro.
12. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Phước:
Thông tin đến toàn thể nhân dân trong tỉnh biết để hưởng ứng thực hiện.
13. Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
Hội đoàn thể:
- Đề nghị UBMTTQVN tỉnh chủ trì công tác vận động
“Ngày vì người nghèo”, chủ trì vận động hỗ trợ xây dựng nhà tình thương, phong
trào toàn dân hưởng ứng xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, gắn với thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở.
- Các đoàn thể có nội dung tham gia Chương trình
MTQG giảm nghèo trong Chương trình công tác chung của đoàn thể mình, trực tiếp vận
động những thành viên thuộc diện nghèo tự vươn lên cải thiện cuộc sống.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Căn cứ Đề án này tiến hành xây dựng Kế hoạch Chương
trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011- 2015 của địa phương; đồng thời
hàng năm xây dựng thông qua cấp ủy để thống nhất và chỉ đạo triển khai thực
hiện trên địa bàn quản lý.
- Hàng năm, tổ chức rà soát nắm chắc số lượng hộ
nghèo, hộ cận nghèo, phân tích chính xác nguyên nhân và nguyện vọng hộ nghèo,
hộ cận nghèo.
- Triển khai thực hiện tốt các chính sách, dự án
của chương trình MTQG giảm nghèo.
- Tổ chức huy động, vận động các nguồn lực và thực
hiện các chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2011 - 2015./.