HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2019/NQ-HĐND
|
Khánh Hòa, ngày 09 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ KHÔNG ĐẢM BẢO YÊU CẦU VỀ PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC NGÀY
04/10/2001 (NGÀY LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY SỐ 27/2001/QH10 CÓ HIỆU LỰC)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 66/2014/TT-BCA
ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một
số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư 07/2010/TT-BXD
ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia An toàn cháy cho nhà và công trình;
Xét Tờ trình số 6359/TTr-UBND ngày
01 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 38/BC-HĐND
ngày 08 tháng 7 năm 2019 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị quyết này quy định việc xử lý
các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa được đưa vào sử dụng trước ngày 04/10/2001 (ngày Luật Phòng cháy và
chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực), gồm:
1. Các cơ sở không đáp ứng một trong
các yêu cầu quy định tại Điều 20 Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10
và Điều 7 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
2. Các kho chứa và công trình chế biến
sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông
người nhưng không đảm bảo khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy tới các
công trình xung quanh theo quy định của pháp luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn về
phòng cháy và chữa cháy hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có cơ sở thuộc Danh mục cơ sở thuộc diện quản
lý về phòng cháy và chữa cháy và Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo
quy định của Chính phủ được đưa vào sử dụng trước ngày 04/10/2001 (ngày Luật
Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực) nhưng không đảm bảo yêu cầu
về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có cơ sở là kho chứa và công trình chế biến sản
phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người
thuộc Danh mục cơ sở có nguy, hiểm về cháy, nổ theo quy định của Chính phủ
nhưng không đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
3. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có liên quan đến hoạt động phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
Điều 3. Quy định
việc xử lý đối với cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa đưa vào sử dụng trước ngày 04/10/2001 (ngày Luật Phòng
cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực)
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa đưa vào sử dụng trước ngày 04/10/2001 (ngày Luật Phòng cháy và chữa
cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực) phải thực hiện các biện pháp khắc phục đối với
từng nội dung không đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy, cụ thể:
1. Về bố trí mặt bằng, công năng sử
dụng:
Thực hiện bố trí, sắp xếp lại công
năng của các tầng, các khu vực trong cơ sở theo quy định tại các tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành đối với từng loại hình cơ sở.
2. Về giao thông phục vụ chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ:
Nhà, công trình phải đảm bảo ít nhất
01 lối vào cho xe chữa cháy tiếp cận công trình. Lối vào cho xe chữa cháy phải
đảm bảo yêu cầu tối thiểu về chiều rộng, chiều cao thông thủy, tải trọng của đường
giao thông, bãi quay xe theo quy định tại Điều 5.2, 5.3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia “An toàn cháy cho nhà và công trình” được ban hành kèm theo Thông tư
07/2010/TT-BXD ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (sau đây viết
tắt là QCVN 06:2010/BXD).
3. Về khoảng cách an toàn về phòng
cháy và chữa cháy:
a) Nhà, công trình phải đảm bảo yêu cầu
về khoảng cách phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Phụ lục E QCVN 06:
2010/BXD. Trong đó:
- Khoảng cách phòng cháy và chữa cháy
giữa các nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ của các cơ sở công nghiệp
quy định tại Mục E.1 (Bảng E1) QCVN 06: 2010/BXD;
- Khoảng cách phòng cháy và chữa cháy
giữa các nhà và công trình công nghiệp quy định tại Mục E.2 (Bảng E2) QCVN 06:
2010/BXD;
- Trường hợp khoảng cách phòng cháy
và chữa cháy từ một ngôi nhà đến các ngôi nhà và công trình xung quanh được lấy
nhỏ hơn các quy định tại Mục E.1 (Bảng E1), Mục E.2 (Bảng E2) sau khi được sự
chấp thuận của cơ quan phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền thì phải tuân theo
quy định tại Mục E.3 (Bảng E3) QCVN 06: 2010/BXD.
b) Trong trường hợp khoảng cách an
toàn phòng cháy và chữa cháy các nhà, công trình hiện hữu không thể đảm bảo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này, cho phép áp dụng một trong các giải pháp sau
để giữ nguyên vị trí nhà, công trình:
- Cải tạo tường của ngôi nhà, công
trình cao hơn phía tiếp giáp với nhà, công trình khác thành tường ngăn cháy;
- Xây tường ngăn cháy trong khoảng trống
tiếp giáp của 02 nhà, công trình. Tường ngăn cháy phải đảm bảo theo quy định của
tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành;
- Tạo vùng ngăn cháy trong nhà, công
trình phía tiếp giáp với tường ngoài (có thể tạo vùng ngăn cháy trong 01 hoặc cả
02 nhà), đảm bảo tổng chiều rộng của vùng ngăn cháy không nhỏ hơn khoảng cách
phòng cháy và chữa cháy theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn giữa 02 nhà,
công trình;
- Làm màn nước ngăn cháy thay thế tường
ngăn cháy phía tiếp giáp giữa 02 công trình. Màn nước ngăn cháy bố trí thành 02
dải cách nhau 0,5m và cường độ phun không nhỏ hơn 01 lít/giây cho mỗi mét chiều
dài màn nước (tính chung cho cả 02 dải). Khoảng thời gian duy trì màn nước ít
nhất là 01 giờ.
4. Về bậc chịu lửa:
a) Nhà và công trình phải đảm bảo bậc
chịu lửa quy định tại Bảng 4 QCVN 06: 2010/BXD phù hợp với số tầng giới hạn (chiều
cao cho phép) và diện tích khoang cháy của nhà quy định tại Phụ lục H QCVN 06:
2010/BXD.
b) Trong trường hợp bậc chịu lửa của
nhà, công trình không đảm bảo theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cho
phép thực hiện các giải pháp sau:
- Lắp đặt các trần treo, tường ngăn sử
dụng vật liệu ngăn cháy phù hợp để nâng cao giới hạn chịu lửa của các cấu kiện
bảo đảm quy định;
- Đối với các kết cấu của nhà, công
trình như: cột, dầm, sàn, hệ kết cấu đỡ, mái, tường... có giới hạn chịu lửa thấp
hơn quy định, tùy thuộc vào đặc điểm 1 của từng loại kết cấu có thể sử dụng giải
pháp bảo vệ các kết cấu như: sơn chống cháy, bọc bằng gạch, trát bằng thạch cao
hoặc xi măng - vôi, bê tông xỉ bọt hoặc bê tông đá bọt phun lên cấu kiện, để
tăng giới hạn chịu lửa của nhà, công trình theo quy định.
5. Về lối ra thoát nạn:
a) Theo từng loại hình, cơ sở phải đảm
bảo yêu cầu lối ra thoát nạn, lối ra khẩn cấp quy định tại Mục 3.2 QCVN 06:
2010/BXD, đường thoát nạn quy định tại Mục 3.3 QCVN 06: 2010/BXD, cầu thang bộ
và buồng thang bộ trên đường thoát nạn theo quy định tại Mục 3.4 QCVN 06:
2010/BXD.
b) Đối với các cơ sở theo quy định phải
có 02 cầu thang thoát nạn trở lên nhưng thực tế chỉ có 01 cầu thang thoát nạn,
phải có giải pháp bố trí bổ sung 01 cầu thang bộ theo quy định.
Trong trường hợp không thể bổ sung cầu
thang bộ được thì phải tăng cường an toàn cho người trong quá trình thoát nạn bằng
các giải pháp sau:
- Hệ thống cấp nước chữa cháy cho
công trình phải thường xuyên có nước được duy trì ở áp suất đảm bảo yêu cầu chữa
cháy;
- Bố trí người trực thường xuyên tại
các tầng;
- Kết nối hệ thống báo cháy tự động của
cơ sở với Trung tâm thông tin chỉ huy của lực lượng phòng cháy và chữa cháy
chuyên nghiệp;
- Thang thoát nạn hiện có phải là
thang kín có áp suất không khí dương;
- Trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ
thoát nạn như: thang dây, thang móc, ròng rọc, ống tụt;
- Nếu các công trình liền kề có cùng
độ cao thì có thể bổ sung lối đi sang các công trình liền kề.
6. Về ngăn chặn cháy lan:
a) Theo từng loại hình, cơ sở phải đảm
bảo các yêu cầu về ngăn chặn cháy lan quy định tại Mục 4 QCVN 06: 2010/BXD.
b) Khi cơ sở không đảm bảo quy định về
ngăn chặn cháy lan theo điểm a khoản 6 Điều này, cho phép áp dụng một trong các
giải pháp sau:
- Xây tường ngăn cháy phân chia mặt bằng
thành các khoang cháy có diện tích đảm bảo quy định;
- Sử dụng màn nước ngăn cháy thay thế
tường ngăn cháy. Màn nước ngăn cháy bố trí thành 02 dải cách nhau 0,5m và cường
độ phun không nhỏ hơn 01 lít/giây cho mỗi mét chiều dài màn nước (tính chung
cho cả 02 dải). Khoảng thời gian duy trì màn nước ít nhất là 01 giờ;
- Tạo vùng ngăn cháy với chiều rộng
không nhỏ hơn 12m. Vùng ngăn cháy là khoảng đệm chia ngôi nhà theo suốt chiều rộng
(chiều dài) và chiều cao. Các phòng trong vùng ngăn cháy không được sử dụng hay
bảo quản các chất khí, chất lỏng và vật liệu dễ cháy cũng như các quá trình tạo
ra bụi dễ cháy.
Giới hạn chịu lửa của các cấu kiện và
bộ phận của ngôi nhà trong vùng ngăn cháy phải đảm bảo:
+ 45 phút đối với tường ngăn giữa
vùng ngăn cháy và các khu vực khác;
+ 15 phút đối với vách ngăn;
+ 150 phút đối với cột;
+ 45 phút đối với sàn, mái và tường
ngoài.
Trong các ngôi nhà một tầng có bậc chịu
lửa III, IV, V không sử dụng, bảo quản các chất khí, chất lỏng dễ cháy cũng như
không có các quá trình tạo ra bụi dễ cháy cho phép vùng ngăn cháy có chiều rộng
không nhỏ hơn 06m.
7. Về trang bị phương tiện phòng
cháy và chữa cháy và hệ thống kỹ thuật có liên quan về phòng cháy và chữa cháy:
a) Yêu cầu và định mức trang bị
phương tiện về phòng cháy và chữa cháy, hệ thống kỹ thuật có liên quan về phòng
cháy và chữa cháy thực hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia “TCVN 3890:2009 - Phương
tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm
tra, bảo dưỡng” (sau đây gọi tắt là TCVN 3890:2009 ) và quy chuẩn, tiêu chuẩn
theo quy định hiện hành.
b) Đối với các cơ sở trang bị bình chữa
cháy chưa đúng chủng loại theo quy định tại TCVN 3890:2009 , cho phép tiếp tục sử
dụng nhưng khi trang bị mới và thay thế phải theo đúng chủng loại được quy định
tại TCVN 3890:2009 .
c) Đối với cơ sở thuộc diện phải
trang bị hệ thống chữa cháy tự động theo quy định tại Phụ lục C TCVN 3890:2009 ,
các cơ sở phải trang bị theo đúng quy định để đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa
cháy.
8. Đối với các cơ sở không có khả
năng thực hiện các biện pháp khắc phục nêu trên phải thay đổi tính chất sử dụng
công trình đảm bảo quy định về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 4. Quy định
việc xử lý các cơ sở là kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt,
hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người không đảm bảo khoảng
cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy
1. Người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch, phương án di chuyển đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định về
phòng cháy và chữa cháy trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ sở trong việc thực hiện di chuyển các cơ sở là kho chứa và
công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ra
khỏi khu dân cư, nơi đông người không đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy
và chữa cháy phù hợp với quy hoạch, phát triển của tỉnh.
3. Trong thời gian chờ di chuyển, người
đứng đầu cơ sở phải giảm trữ lượng, khối lượng tồn chứa sản phẩm dầu mỏ, khí đốt,
hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ theo hướng dẫn của cơ quan phòng cháy, chữa cháy
có thẩm quyền; trang bị bổ sung phương tiện, hệ thống phòng cháy và chữa cháy
và hệ thống kỹ thuật liên quan về phòng cháy và chữa cháy theo TCVN 3890:2009 .
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Khánh Hòa Khóa VI, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 7 năm 2019 và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, các ban Đảng;
- Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Phòng Kiểm tra VBQPPL - Sở Tư pháp;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh (02 bản);
- Lưu: VT, ĐN.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|