NGHỊ QUYẾT
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2006
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Trên cơ sở xem xét các báo
cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân
dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, thông báo của Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về hoạt động của HĐND, UBND, Viện Kiểm sát nhân dân
và Tòa án nhân dân tỉnh.
Hội đồng
nhân dân tỉnh nhất trí thông qua báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân về kết
quả hoạt động năm 2005 và phương hướng nhiệm vụ năm 2006; báo cáo tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của cử tri; báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân
dân; báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân
và báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp thứ 9.
Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân tiếp thu những ý kiến đóng góp của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu dự kỳ họp để bổ sung hoàn chỉnh các báo cáo.
Điều 2. Về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2006.
Hội đồng
nhân dân tỉnh nhất trí đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế-xã hội năm
2005, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2006 của tỉnh, với mục
tiêu, các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh
và báo cáo của các cơ quan chức năng đã trình tại kỳ họp. Cụ thể:
A.
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế-xã hội năm 2005:
Năm 2005
trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức về thời tiết, dịch bệnh gia cầm,
giá cả thị trường trong và ngoài nước tăng cao, nhưng với sự tập trung lãnh đạo
của Tỉnh ủy và các cấp ủy Đảng trong tỉnh; sự chỉ đạo điều hành tích cực của Ủy
ban nhân dân các cấp; sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các doanh nghiệp và
nhân dân trong tỉnh; sự giám sát, kiểm tra thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm
của Hội đồng nhân dân các cấp; sự chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời của Chính phủ và
các Bộ, ngành Trung ương, tỉnh ta đã cơ bản đạt được mục tiêu và hoàn thành các
nhiệm vụ trọng tâm của năm 2005.
Năm 2005 nền
kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng ở mức cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch đúng hướng. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế đạt 10,9% (kế hoạch 10,5%), nhiều chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch.
Sản xuất nông nghiệp đạt kết quả khá, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có
hiệu quả. Sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển nhanh, công tác xây dựng cơ
bản có tiến bộ, các nguồn lực cho đầu tư phát triển được huy động tốt hơn, tập
trung đầu tư nhiều công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội trọng điểm bức
xúc. Hoạt động thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu đều vượt kế hoạch. Thu ngân
sách nhà nước vượt dự toán. Các lĩnh vực văn hóa-xã hội có sự chuyển biến tích
cực, công tác xây dựng nhà tình nghĩa, giải quyết việc làm và giảm nghèo được
triển khai thực hiện có kết quả; các vấn đề xã hội bức xúc được giải quyết tốt
hơn. Tình hình an ninh chính trị được giữ vững, ổn định, trật tự xã hội có chuyển
biến tốt.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đạt được, trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2005 còn một
số hạn chế, yếu kém như: tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với lợi thế
và tiềm năng của tỉnh, chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa cao. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế chậm và chưa thật vững chắc. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ trong sản xuất còn nhiều hạn chế. Huy động nguồn vốn đầu tư phát triển
chưa đáp ứng được nhu cầu. Phát triển văn hoá chưa ngang tầm với phát triển
kinh tế. Cơ sở vật chất phục vụ họat động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí
của người dân còn hạn chế, nhất là khu vực nông thôn. Năng lực quản lý, điều
hành chương trình giải quyết việc làm và giảm nghèo chưa đáp ứng yêu cầu, số hộ
ngưỡng nghèo còn nhiều. Kết quả cải cách hành chính chưa cao, thủ tục hành
chính trên một số mặt còn rườm rà, nhất là trong công tác xúc tiến đầu tư,xúc
tiến thương mại.
B. Mục
tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế-xã hội năm 2006:
1. Mục tiêu
tổng quát:
Phấn đấu đạt tốc
độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và bền vững, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng tăng nhanh lĩnh vực công nghiệp và thương mại-dịch vụ. Nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hóa, nhất là các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Quản lý và khai
thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển, gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái. Huy động tốt các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế
và nhân dân cho phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn
ngân sách Nhà nước. Chuẩn bị các điều kiện để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công
nghệ cao. Đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực văn hóa-xã hội; tăng cường giải
quyết việc làm, giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân, giải quyết tốt các
vấn đề xã hội; phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh
ổn định, vững chắc.
2. Các chỉ
tiêu chủ yếu:
Tốc độ tăng
trưởng kinh tế: từ 12% trở lên
Trong đó:
- Khu vực nông
lâm ngư nghiệp: 5,0%
- Khu vực công
nghiệp - xây dựng: 23,5%
- Khu vực
thương mại dịch vụ: 10,5%
GDP bình
quân/đầu người/năm 9,850 triệu đồng
Tổng sản lượng
lương thực: 1,900 triệu tấn
Tổng kim ngạch
xuất khẩu: 465 triệu USD
Tổng thu ngân
sách trên địa bàn: 1.376 tỷ đồng
- Nội địa:
1.300 tỷ đồng
- Xuất nhập khẩu:
76 tỷ đồng
Tổng chi ngân
sách địa phương: 1.717 tỷ đồng
Tổng vốn đầu
tư xã hội chiếm: 44%GDP
Giải quyết việc
làm cho người lao động: 31.000 người
Giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống còn: 9,6%
Tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng còn: 20,2%
Tỷ lệ xã có
bác sĩ: 85%
Tỷ lệ hộ sử dụng
điện 96%
Số dân sử dụng
nước sạch: 82%
Số xã có đường
ô tô đến trung tâm: 150/167 xã
Tỷ lệ lao động
qua đào tạo: 26%
Giảm tỉ lệ
sinh con thứ 3 trở lên xuống còn 9,8%
3. Các nhiệm
vụ và giải pháp cơ bản:
3.1. Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Thực hiện “mối liên kết 5 nhà” và phát huy vai trò Nhà nước trong tiêu thụ nông
sản hàng hóa của dân. Xây dựng một số vùng chuyên canh tập trung và nhiều cánh
đồng có giá trị tăng thêm 25 triệu đồng/ha/năm. Tiếp tục phòng chống dịch và có
biện pháp thích hợp khôi phục chăn nuôi gia cầm. Triển khai thực hiện chương
trình phát triển thủy sản phù hợp với từng vùng sinh thái. Chú trọng công tác
giống, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Quan tâm phát triển kinh tế hợp
tác và trang trại trong nông nghiệp. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình dân sinh vùng
lũ nhằm ổn định sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân vùng ngập lũ, tích cực vận
động 15.000 hộ dân vào ở ổn định trong các cụm, tuyến dân cư. Quan tâm phòng chống
thiên tai, khô hạn và cháy rừng.
Tập trung phát
triển những sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh cao. Khuyến khích ứng dụng
công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất. Tăng cường quản lý công tác triển
khai xây dựng các khu, cụm công nghiệp theo qui hoạch, đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng đồng bộ trong và ngoài các khu, cụm công nghiệp, đẩy mạnh thu hút đầu
tư. Xây dựng quỹ đất công nghiệp tối thiểu 1000 ha đất có đủ điều kiện hạ tầng
giao nhà đầu tư trực tiếp. Đổi mới phương thức vận động xúc tiến, thu hút đầu
tư, thường xuyên nắm bắt và giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh của
doanh nghiệp.
Đầu tư phát
triển hệ thống thương mại - dịch vụ, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá. Phát
triển đa dạng, giảm chi phí và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ. Tăng
cường công tác xúc tiến thương mại, gia tăng xuất khẩu, củng cố và mở rộng thị
trường, chủ động trong thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục đầu
tư xây dựng và khai thác cửa khẩu Bình Hiệp-Mộc Hoá. Mở rộng liên doanh liên kết
với các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu du lịch Làng nổi
Tân Lập, công viên thị xã….
Thực hiện hoàn
thành kế hoạch thu chi và cân đối ngân sách các cấp, phấn đấu tăng thu để tăng
chi, bù đắp phần thiếu hụt vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Tập trung huy động các
nguồn vốn phục vụ cho yêu cầu đầu tư phát triển; tăng cường quản lý, sử dụng
đúng mục đích và hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Thực hiện tốt chủ trương thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
3.2. Đẩy mạnh
xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, lao động -thương binh xã hội,
văn hóa, thể dục thể thao theo Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của
Chính phủ; có cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia dạy nghề, góp
phần nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo. Tiếp tục đổi mới quản lý, nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo; tập trung thực hiện chương trình phổ cập giáo dục
trung học cơ sở. Nâng cao hiệu quả cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa; nâng cao chất lượng, hiệu quả các dịch vụ y tế phục vụ nhân dân;
giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc.
3.3. Đẩy mạnh
cải cách hành chính trên các lĩnh vực, nhất là cải cách thủ tục hành chính
trong thu hút đầu tư, giải quyết những vấn đề có liên quan đến các doanh nghiệp
và nhân dân. Thực hiện đúng chương trình xây dựng và quy định về ban hành văn bản
quy phạm pháp luật. Tiếp tục thực hiện cơ chế ‘‘một cửa’’, bố trí cán bộ có
năng lực và phẩm chất đạo đức để thực hiện nhiệm vụ, thường xuyên kiểm tra và
kiên quyết xử lý tình trạng quan liêu, cửa quyền, nhũng nhiễu nhân dân. Từng bước
hiện đại hoá công sở, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Quan tâm đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là cán bộ cơ sở để đủ sức
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, điều hành, đề cao
vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; tăng cường mối quan hệ
chặt chẽ gữa các ngành, địa phương trong thực thi công vụ; giải quyết kịp thời
những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và nhân dân trên tinh thần trách nhiệm
cao.
3.4. Thực hiện tốt các nhiệm vụ quốc
phòng-an ninh, tạo cơ sở vững chắc để phát triển kinh tế-xã hội. Tăng cường phổ
biến, giáo dục pháp luật; đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ
nạn xã hội trên địa bàn.
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
1. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh có kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện tốt
Nghị quyết này. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chủ động tăng cường giám sát, kiểm tra, giải quyết
kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết.
2. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên thực hiện tốt vai trò giám
sát, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước tuyên truyền, vận động các tầng
lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
Hội đồng nhân
dân tỉnh kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ nêu cao tinh thần thi đua yêu nước,
đoàn kết, động viên mọi nguồn lực, khắc phục khó khăn, thử thách, phấn đấu góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VII, kỳ họp thứ 9 thông qua./.