HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
02/2006/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Yên, ngày 14 tháng 4 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH
PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết
và thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn;
Trên cơ sở Tờ trình số 39/TTr-UB ngày 24/3/2006 của UBND tỉnh về chương trình khuyến
công và phát triển làng nghề tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2010; Báo cáo thẩm
tra của Ban kinh tế - ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Mục tiêu, đối tượng, nhiệm vụ và giải pháp chương trình khuyến công và phát
triển làng nghề tỉnh giai đoạn 2006-2010
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu
chung:
- Động viên
và huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn và các dịch vụ khuyến công. Nâng
cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là lao động ở khu vực nông
nghiệp, nông thôn, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn, khôi phục các làng nghề truyền thống, du nhập và phát triển nghề mới.
b) Mục tiêu
cụ thể:
- Duy trì tốc
độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp là 21%/năm, trong đó công nghiệp
nông thôn tăng trưởng bình quân trên 35%/năm nhằm góp phần đưa tỷ trọng công
nghiệp đạt 58,4% trong cơ cấu GDP tỉnh vào năm 2010.
- Mở rộng quy
mô hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ để tạo ra sản phẩm có chất lượng, có sức
cạnh tranh trên thị trường.
- Phấn đấu
đến năm 2010 có 25 - 30 làng đạt tiêu chuẩn làng nghề.
- Hàng năm
đào tạo, khởi sự doanh nghiệp từ 100-150 người, bồi dưỡng kiến thức quản trị
kinh doanh từ 100 - 200 người.
- Truyền
nghề, đào tạo nghề gắn với khôi phục làng nghề truyền thống, phát triển làng
nghề mới, mỗi năm từ 1.200 đến 1.400 người để tạo nhân tố nòng cốt phát triển,
nhân cấy nghề; giải quyết việc làm cho lao động nông thôn từ 6.000 đến 9.000 người.
2. Phạm vi
đối tượng áp dụng
Phạm vi và
đối tượng áp dụng của chương trình khuyến công là:
a) Các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
b) Các Hợp
tác xã, tổ hợp tác được thành lập và hoạt động theo Bộ Luật dân sự, Luật Hợp
tác xã;
c) Các hộ
kinh doanh cá thể.
d) Tổ chức,
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công.
3. Các ngành
nghề được ưu tiên hưởng chính sách khuyến công
a) Công
nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm;
b) Cơ sở sản
xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động như: Khai
thác và sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, dệt may, ươm tơ, xe tơ, dệt lụa…;
c) Cơ sở sản
xuất TTCN, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ như: Trạm Khắc đá, trạm khắc gỗ, thêu
ren, sơn mài, khảm trai, mây tre đan, gốm sứ…;
d) Cơ sở sản
xuất cơ khí nhỏ; cơ sở sản xuất phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông
nghiệp;
e) Cơ sở sản
xuất sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm mới (là sản phẩm nơi cơ sở sản xuất đầu tư
chưa sản xuất được); sản xuất gia công chi tiết, bán thành phẩm cho các cơ sở
sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh;
g) Công
nghiệp điện tử, tin học;
h) Đầu tư vốn
xây dựng kết cấu hạ tầng cho cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và
làng nghề;
i) Xây dựng
thuỷ điện nhỏ, sử dụng năng lượng mới và năng lượng tái tạo có công suất lắp
đặt dưới 10.000 KW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu vùng xa.
4. Những
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Về quy
hoạch phát triển ngành nghề, mặt bằng, đất đai:
- Tiến hành
xây dựng quy hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn Vĩnh
Phúc đến năm 2015. Triển khai quy hoạch cụm công nghiệp làng nghề tiểu thủ công
nghiệp tỉnh đến năm 2010 của từng huyện, thị.
b) Giải pháp
về thị trường và nguyên liệu:
- Về thị
trường: Hỗ trợ, tạo điều kiện cho Doanh nghiệp tiếp cận thị trường, tham gia
hội chợ, triển lãm, trưng bày giới thiệu sản phẩm; tham quan, khảo sát tìm kiếm
và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở trong và ngoài nước.
- Về nguyên
liệu: Đối với nguyên liệu tự nhiên, tiến hành thăm dò, đánh giá trữ lượng lập
bản đồ quy hoạch; hình thành những doanh nghiệp chuyển ngành khai thác để đầu
tư công nghệ đảm bảo chất lượng nguyên liệu. Đối với nguyên liệu từ sản phẩm
của ngành nông nghiệp thực hiện quy hoạch vùng sản xuất tập trung, khuyến khích
cơ sở sản xuất, kinh doanh chuyên thu mua và cung ứng nguyên liệu cho các cơ sở
sản xuất.
c) Giải pháp
về khuyến khích phát triển nghề TTCN:
Căn cứ vào
tiêu chuẩn để xét công nhận làng nghề đạt chuẩn; thực hiện chính sách khuyến
khích hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng với các làng nghề đạt
chuẩn. Lựa chọn hỗ trợ một số Doanh nghiệp năng động làm nòng cốt phát triển
làng nghề. Khuyến khích phát huy vai trò của các nghệ nhân, thợ giỏi và động
viên người có công đưa nghề mới về tỉnh để khôi phục và phát triển nghề, làng
nghề.
d) Giải pháp
về tổ chức cán bộ khuyến công các cấp:
* Đối với
Trung tâm khuyến công tỉnh: Bố trí hợp đồng thêm cán bộ để phối hợp với Phòng
kinh tế các huyện, thị chỉ đạo thực hiện công tác khuyến công.
* Đối với các
huyện, thị: Bố trí một số cán bộ tại Phòng Kinh tế làm kiêm nhiệm công tác
khuyến công.
* Đối với cấp
xã:
- Năm 2006 bố
trí 40 cán bộ khuyến công ở 40 xã, phường, thị trấn có công nghiệp -tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề tương đối phát triển. Các năm tiếp theo tuỳ theo sự phát
triển Công nghiệp - TTCN, làng nghề của từng địa phương để bố trí thêm cán bộ
khuyến công. Đảm bảo đến năm 2010 các xã, phường, thị trấn trong tỉnh đều có
cán bộ khuyến công.
- Mức hỗ trợ
thù lao trả cho cán bộ khuyến công cấp xã: 200.000đồng/người/tháng và được điều
chỉnh hàng năm tuỳ theo khả năng ngân sách của tỉnh, đảm bảo cho công tác
khuyến công cơ sở hoạt động có hiệu quả. Nguồn ngân sách tỉnh phân bổ hàng năm
cho ngân sách xã chi trả trực tiếp cho cán bộ khuyến công, theo đúng luật ngân
sách.
e) Giải pháp
về công nghệ và bảo vệ môi trường:
Khuyến khích
các doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và đổi mới công nghệ, áp dụng công
nghệ sản xuất sạch, hạn chế tối thiểu chất thải ô nhiễm môi trường.
g) Tăng cường
năng lực tổ chức quản lý chỉ đạo phát triển công nghiệp nông thôn:
Chính quyền
các cấp tạo mọi điều kiện để các cơ sở sản xuất kinh doanh theo pháp luật. Đầu
tư xây dựng Trung tâm hỗ trợ truyền nghề, hỗ trợ khởi sự thành lập doanh
nghiệp, nhà trưng bày giới thiệu sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
gắn với xây dựng trụ sở Trung tâm Khuyến công tỉnh.
5. Kinh phí
thực hiện
Ngoài nguồn
ngân sách trung ương hỗ trợ, hàng năm căn cứ chương trình dự án và nhiệm vụ cụ
thể, ngân sách tỉnh sẽ bố trí kinh phí theo đề nghị của UBND tỉnh đảm bảo công
tác khuyến công và phát triển làng nghề có hiệu quả.
Điều 2:
Tổ chức thực hiện
- HĐND tỉnh
giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện
với HĐND tỉnh.
- Thường
trực, các Ban và Đại biểu HĐND tỉnh theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc
khoá XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 11/4/2006./.
|
T.M
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
CHỦ TỊCH
Trịnh Đình Dũng
|