HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2014/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi, ngày
29 tháng 4 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHEN THƯỞNG CHO TẬP THỂ, CÁ NHÂN CỦA TỈNH QUẢNG
NGÃI ĐẠT GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH, GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC, THÀNH TÍCH CAO TẠI CÁC
CUỘC THI KHU VỰC QUỐC GIA, QUỐC GIA, KHU VỰC QUỐC TẾ, QUỐC TẾ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số
158/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
chế độ khen thưởng đối với học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi học
sinh, sinh viên giỏi, Olympic quốc gia, Olympic quốc tế, kỹ năng nghề quốc gia
và kỹ năng nghề quốc tế;
Căn cứ Quyết định số
32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về một
số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn
và thi đấu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL ngày 12 tháng 9 năm 2012 của liên Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập
trung tập huấn và thi đấu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
43/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 14 tháng 3 năm 2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định nội dung và mức chi hoạt động thi tay nghề
các cấp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 79/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định nội dung và mức chi hoạt động Hội giảng giáo viên dạy nghề và Hội
thi thiết bị dạy nghề tự làm;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số
32/TTr-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
ban hành Nghị quyết Quy định về chính sách khen thưởng cho tập thể, cá nhân của
tỉnh Quảng Ngãi đạt giải thưởng, thành tích cao tại các cuộc thi khu vực quốc
gia, quốc gia, khu vực quốc tế, quốc tế; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa – Xã
hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách
khen thưởng cho tập thể, cá nhân của tỉnh Quảng Ngãi đạt Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước, thành tích cao tại các cuộc thi, giải đấu, đại hội,
tranh cúp, liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn (gọi chung là cuộc thi)
chính thức khu vực quốc gia, quốc gia, khu vực quốc tế, quốc tế trong các lĩnh
vực văn hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo và thiết bị dạy nghề tự làm, thông
tin và truyền thông, khoa học và công nghệ, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về chính sách
khen thưởng cho tập thể, cá nhân của tỉnh Quảng Ngãi đạt Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước, thành tích cao tại các cuộc thi khu vực quốc gia,
quốc gia, khu vực quốc tế, quốc tế trong các lĩnh vực văn hóa - thể thao, giáo
dục - đào tạo và thiết bị dạy nghề tự làm, thông tin và truyền thông, khoa học
và công nghệ.
Những nội dung khác về khen thưởng
không điều chỉnh trong quy định này thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tập thể, cá nhân là những người
đang sinh sống, làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, là thành viên chính thức
tham gia trong các đội tuyển (đoàn) của tỉnh, bộ, ngành Trung ương, quốc gia hoặc
có công trình, đề tài, sản phẩm cụ thể đóng góp thiết thực cho sự phát triển của
tỉnh Quảng Ngãi đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, thành tích
cao tại các cuộc thi khu vực quốc gia, quốc gia, khu vực quốc tế, quốc tế trong
các lĩnh vực văn hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo và thiết bị dạy nghề tự
làm, thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ.
b) Người được các cơ quan có thẩm quyền
phân công trực tiếp bồi dưỡng, đào tạo cho các đối tượng nêu tại điểm a Khoản
này (kể cả huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham
gia đội tuyển), đạt giải thưởng, thành tích cao tại các cuộc thi khu vực quốc
gia, quốc gia, khu vực quốc tế, quốc tế trong các lĩnh vực văn hóa - thể thao,
giáo dục - đào tạo và thiết bị dạy nghề tự làm, thông tin và truyền thông, khoa
học và công nghệ.
3. Nguyên tắc khen thưởng
a) Các tập thể, cá nhân quy định tại
Khoản 2 Điều này được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo quy định của
Luật Thi đua, Khen thưởng và Quy chế Thi đua, Khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi. Việc khen thưởng phải thực hiện trên nguyên tắc dân chủ, công khai,
đảm bảo tính chính xác, công bằng, kịp thời, đúng với thành tích và đối tượng
được khen thưởng.
b) Các tập thể, cá nhân quy định tại
Khoản 2 Điều này đã được Trung ương tặng bằng khen thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ thưởng để khuyến khích, không tặng bằng khen. Trường hợp Trung ương
chưa tặng bằng khen thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng bằng
khen.
4. Tiền thưởng
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thưởng cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này khi đạt Giải thưởng
Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, được cử hoặc tham gia các cuộc thi trong phạm
vi khu vực quốc gia, quốc gia, khu vực quốc tế, quốc tế đạt huy chương vàng, bạc,
đồng hoặc giải nhất, nhì, ba và khuyến khích.
b) Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân
được tính theo hệ số (số lần) mức lương cơ sở do Chính phủ quy định hoặc theo
phần trăm của giá trị giải thưởng. Tiền thưởng sau khi nhân hệ số tương ứng với
mức lương cơ sở được làm tròn số hàng trăm nghìn tiền Việt Nam đồng. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thưởng vào thời điểm nào thì áp dụng mức lương cơ
sở tại thời điểm đó để tính mức thưởng.
c) Trong cùng một thời điểm, tại một
cuộc thi, mỗi tập thể, cá nhân đạt được nhiều giải thưởng có nội dung thi khác
nhau thì được nhận mức thưởng của giải thưởng cao nhất (trường hợp cuộc thi có
nhiều nội dung đạt giải thưởng Huy chương vàng hoặc giải nhất thì được thưởng
cho tất cả các nội dung đạt Huy chương vàng hoặc giải nhất). Giáo viên, huấn
luyện viên đào tạo, bồi dưỡng cho tập thể, cá nhân đạt nhiều giải thưởng thì mức
thưởng chung được tính bằng mức thưởng của giải cao nhất đạt được.
5. Mức thưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước
Đơn vị
tính: Mức lương cơ sở
TT
|
Thành tích
|
Mức thưởng
|
Tập thể
|
Cá nhân
|
1
|
Giải thưởng Hồ Chí
Minh
|
100 lần
|
100 lần
|
2
|
Giải thưởng Nhà nước
|
60 lần
|
60 lần
|
6. Mức thưởng trong lĩnh vực thể dục,
thể thao
a) Các giải thi đấu khu vực quốc tế,
quốc tế:
Đơn vị
tính: Mức lương cơ sở
TT
|
Tên cuộc thi
|
Mức thưởng
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
1
|
Đại hội Olympic
|
60 lần
|
40 lần
|
30 lần
|
2
|
Đại hội Olympic trẻ
|
30 lần
|
20 lần
|
15 lần
|
3
|
Giải thế giới hoặc cúp thế giới từng môn của các
môn thể thao nhóm I (trong chương trình thi đấu của Olympic)
|
40 lần
|
20 lần
|
15 lần
|
4
|
Giải thế giới hoặc cúp thế giới từng môn của các
môn thể thao nhóm II (các môn thể thao còn lại)
|
30 lần
|
15 lần
|
12 lần
|
5
|
Đại hội thể thao Châu Á (ASIAD)
|
30 lần
|
15 lần
|
12 lần
|
6
|
Đại hội Thể thao trong nhà Châu Á (Indoor Games)
|
25 lần
|
12 lần
|
10 lần
|
7
|
Giải châu Á hoặc cúp Châu Á từng môn của các môn
thể thao nhóm I (các môn thể thao trong chương trình thi đấu Olympic)
|
30 lần
|
15 lần
|
12 lần
|
8
|
Giải Châu Á hoặc cúp Châu Á từng môn của các môn
thể thao nhóm II (các môn thi còn lại)
|
25 lần
|
12 lần
|
10 lần
|
9
|
Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games)
|
22 lần
|
12 lần
|
10 lần
|
10
|
Giải Đông Nam Á từng môn thể thao nhóm I (các môn
trong chương trình thi đấu của Olympic)
|
20 lần
|
10 lần
|
07 lần
|
11
|
Giải Đông Nam Á từng môn nhóm II (các môn thể
thao còn lại)
|
15 lần
|
07 lần
|
05 lần
|
Vận động viên phá kỷ lục so với thành
tích cao nhất trong lịch sử cuộc thi đó thì thưởng thêm bằng 30% mức thưởng
tương ứng của vận động viên đạt huy chương vàng.
b) Tại các đại hội, các giải thi đấu
thể thao trẻ thế giới, Châu Á, Đông Nam Á: Vận động viên đạt thành tích được
thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a Khoản này.
c) Các giải thể thao dành cho học
sinh, sinh viên thế giới, Châu Á, Đông Nam Á: Vận động viên đạt thành tích được
thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a Khoản này.
d) Đối với các môn thể thao tập thể:
Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với mức thưởng một vận động
viên đạt giải tương ứng.
e) Đối với các môn thể thao có nội
dung thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của đồng đội và từng cá nhân được
xác định trong cùng một lần thi): Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên
nhân với 50% mức thưởng một vận động viên đạt giải tương ứng.
g) Số lượng vận động viên các môn thể
thao tập thể, môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội được xác định theo thực
tế nhưng không nhiều hơn so với quy định của điều lệ giải.
h) Mức thưởng đối với huấn luyện
viên:
- Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận
động viên đạt thành tích tại các nội dung thi đấu cá nhân, tiền thưởng bằng 60%
mức thưởng đối với vận động viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện
theo nguyên tắc: huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển hưởng 70%, huấn
luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển
hưởng 30% (chỉ tính cho một huấn luyện viên).
- Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội
tuyển thi đấu lập được thành tích, tiền thưởng cho huấn luyện viên bằng 50% mức
thưởng đối với vận động viên. Số lượng huấn luyện viên của các đội thi đấu được
quy định như sau: Đội thuộc môn thi đấu có quy định từ 2 đến 5 vận động viên mức
thưởng chung tính cho 1 huấn luyện viên; đội thuộc môn có quy định từ 6 đến 12
vận động viên tham gia thi đấu mức thưởng chung tính cho không quá 2 huấn luyện
viên; đội thuộc môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên mức thưởng chung
tính cho không quá 3 huấn luyện viên.
- Mức thưởng chung cho huấn luyện
viên các môn thi đấu đồng đội bằng số lượng huấn luyện viên quy định tại tiết 2
điểm h Khoản này nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
i) Vận động viên, huấn luyện viên đạt
thành tích tại các giải thể thao dành cho người khuyết tật Đông Nam Á, Châu Á,
thế giới được thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng của vận động viên, huấn luyện
viên quy định tại các điểm a, d, e, g, h Khoản này.
7. Mức thưởng
trong lĩnh vực văn hoá
a) Tập thể, cá nhân đạt thành tích tại
các cuộc thi nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, hội diễn, liên hoan nghệ thuật
chuyên nghiệp toàn quốc:
Đơn vị
tính: Mức lương cơ sở
TT
|
Thành tích
|
Mức thưởng
|
Tập thể
|
Cá nhân
|
1
|
Giải nhất (Huy chương vàng)
|
10 lần
|
08 lần
|
2
|
Giải nhì (Huy chương bạc)
|
07 lần
|
06 lần
|
3
|
Giải ba (Huy chương đồng)
|
05 lần
|
04 lần
|
b) Tập thể, cá nhân đạt thành tích tại
các cuộc thi nghệ thuật biểu diễn không chuyên toàn quốc và các cuộc thi liên
hoan nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp khu vực quốc gia.
Đơn vị
tính: Mức lương cơ sở
TT
|
Thành tích
|
Mức thưởng
|
Tập thể
|
Cá nhân
|
1
|
Giải nhất (Huy chương vàng)
|
06 lần
|
04 lần
|
2
|
Giải nhì (Huy chương bạc)
|
04 lần
|
2,5 lần
|
3
|
Giải ba (Huy chương đồng)
|
02 lần
|
1,5 lần
|
c) Tập thể, cá nhân
đạt thành tích tại các cuộc thi liên hoan nghệ thuật biểu diễn không chuyên khu
vực quốc gia:
Đơn vị
tính: Mức lương cơ sở
TT
|
Thành tích
|
Mức thưởng
|
Tập thể
|
Cá nhân
|
1
|
Giải nhất (Huy chương vàng)
|
4,5 lần
|
02 lần
|
2
|
Giải nhì (Huy chương bạc)
|
2,5 lần
|
1,5 lần
|
3
|
Giải ba (Huy chương đồng)
|
1,5 lần
|
0,8 lần
|
Các tiết mục song ca, tam ca, đồng ca
quy định tại các điểm a, b, c Khoản này đạt các giải nhất (huy chương vàng), giải
nhì (huy chương bạc), giải ba (huy chương đồng) chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp
thì mức thưởng bằng mức thưởng của giải cá nhân; tiết mục hợp xướng (được Hội đồng
hoặc Ban giám khảo xác định) mức thưởng bằng 1,5 lần mức thưởng của giải tập thể
tương ứng.
d) Đối với học sinh, sinh viên và tập
thể học sinh, sinh viên đạt thành tích tại các cuộc thi liên hoan nghệ thuật
toàn quốc được thưởng bằng mức thưởng quy định tại điểm b Khoản này.
e) Học sinh, sinh viên và tập thể học
sinh, sinh viên đạt thành tích tại các cuộc thi liên hoan nghệ thuật khu vực quốc
gia được thưởng bằng 50% mức thưởng quy định tại điểm c Khoản này.
g) Mức thưởng trong lĩnh vực văn học
- nghệ thuật:
Tác giả hoặc nhóm tác giả có tác phẩm
đạt giải thưởng, thành tích cao (Huy chương vàng, bạc, đồng; giải nhất, nhì,
ba, khuyến khích hoặc giải A, giải B, giải C) tại các cuộc thi, liên hoan, triển
lãm, sáng tác mỹ thuật, nhiếp ảnh, văn nghệ dân gian, kiến trúc, âm nhạc, múa,
sân khấu, điện ảnh, văn học (bao gồm sáng tác và lý luận phê bình) ở cấp quốc tế,
khu vực quốc tế, quốc gia, khu vực quốc gia và ở cấp chuyên ngành Trung ương
(như của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Hội Nhà văn, Hội Văn
nghệ dân gian, Hội Mỹ thuật…): Được thưởng thêm 100% giá trị giải thưởng.
Đối với nhóm tác giả quy định tại điểm
này đạt thành tích thì tỷ lệ phân chia tiền thưởng do các thành viên trong nhóm
quyết định theo công sức đóng góp.
8. Mức thưởng về
lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thiết bị dạy nghề tự làm.
a) Đối với học
sinh, sinh viên đang học ở các trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường
xuyên, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề, giáo
viên giảng dạy trực tiếp bộ môn có học sinh đạt giải quốc gia, khu vực quốc tế,
quốc tế và giáo viên dạy giỏi toàn quốc đạt giải tại các kỳ thi.
Đơn vị
tính: Mức lương cơ sở.
STT
|
Thành tích
|
Mức thưởng
|
Kỳ thi quốc gia
|
Kỳ thi khu vực
quốc tế
|
Kỳ thi quốc tế
|
I
|
Đối với học sinh, sinh viên
|
|
|
|
1
|
Giải nhất (Huy chương vàng)
|
20 lần
|
35 lần
|
50 lần
|
2
|
Giải nhì (Huy chương bạc)
|
15 lần
|
30 lần
|
45 lần
|
3
|
Giải ba (Huy chương đồng)
|
10 lần
|
25 lần
|
40 lần
|
4
|
Giải khuyến khích
|
05 lần
|
07 lần
|
10 lần
|
5
|
Đối với học sinh thi vào đại học chính quy đậu thủ
khoa (từ 25 điểm trở lên)
|
20 lần
|
II
|
Đối với giáo viên
|
|
|
a) Giáo viên giảng dạy trực tiếp bộ môn có học sinh
đạt giải kỳ thi quốc gia, khu vực quốc tế, quốc tế của cuộc thi
|
Được thưởng bằng
60% mức thưởng của một học sinh đạt giải, giáo viên có nhiều học sinh đạt giải
thì từ giải thứ hai được tính cộng thêm 30%, từ giải thứ ba trở đi được tính
cộng thêm 20% của giải được hưởng.
|
|
b) Giáo viên đạt giải dạy giỏi toàn quốc
|
|
|
|
1
|
Giải nhất (Huy chương vàng)
|
20 lần
|
|
|
2
|
Giải nhì (Huy chương bạc)
|
15 lần
|
|
|
3
|
Giải ba (Huy chương đồng)
|
10 lần
|
|
|
b) Mức thưởng trong lĩnh vực hội thi thiết
bị dạy nghề tự làm.
Đơn vị
tính: Mức lương cơ sở.
STT
|
Thành tích
|
Mức thưởng
|
Quốc gia
|
Khu vực quốc tế
|
Quốc tế
|
1
|
Giải nhất
|
25 lần
|
30 lần
|
35 lần
|
2
|
Giải nhì
|
20 lần
|
25 lần
|
30 lần
|
3
|
Giải ba
|
15 lần
|
20 lần
|
25 lần
|
4
|
Giải khuyến khích
|
10 lần
|
15 lần
|
20 lần
|
9. Mức thưởng trong lĩnh vực thông
tin và truyền thông
a) Trong lĩnh vực báo chí:
Đơn
vị tính: Mức lương cơ sở.
STT
|
Thành tích
|
Mức thưởng
|
Quốc gia
|
Khu vực quốc tế
|
Quốc tế
|
1
|
Giải A
|
20 lần
|
25 lần
|
30 lần
|
2
|
Giải B
|
15 lần
|
20 lần
|
25 lần
|
3
|
Giải C
|
10 lần
|
15 lần
|
20 lần
|
4
|
Giải khuyến khích
|
05 lần
|
10 lần
|
15 lần
|
b) Trong lĩnh vực công nghệ thông
tin
Đơn
vị tính: Mức lương cơ sở.
STT
|
Thành tích
|
Mức thưởng
|
Quốc gia
|
Khu vực quốc tế
|
Quốc tế
|
I
|
Tin học trẻ
|
|
|
|
|
a) Phần thi kỹ năng
|
|
|
|
1
|
Giải nhất
|
05 lần
|
07 lần
|
10 lần
|
2
|
Giải nhì
|
03 lần
|
05 lần
|
07 lần
|
3
|
Giải ba
|
02 lần
|
04 lần
|
05 lần
|
4
|
Giải khuyến khích
|
01 lần
|
02 lần
|
04 lần
|
|
b) Thi phần mềm sáng tạo
|
|
|
|
1
|
Giải nhất
|
05 lần
|
07 lần
|
10 lần
|
2
|
Giải nhì
|
03 lần
|
05 lần
|
07 lần
|
3
|
Giải ba
|
02 lần
|
04 lần
|
05 lần
|
4
|
Giải khuyến khích
|
01 lần
|
02 lần
|
04 lần
|
II
|
Tin học không chuyên dành cho cán bộ, công chức,
viên chức
|
|
|
|
|
a) Phần thi kỹ năng
|
|
|
|
1
|
Giải nhất
|
03 lần
|
05 lần
|
07 lần
|
2
|
Giải nhì
|
02 lần
|
03 lần
|
05 lần
|
3
|
Giải ba
|
01 lần
|
02 lần
|
03 lần
|
4
|
Giải khuyến khích
|
0,5 lần
|
01 lần
|
02 lần
|
|
b) Thi phần mềm sáng tạo
|
|
|
|
1
|
Giải nhất
|
05 lần
|
07 lần
|
10 lần
|
2
|
Giải nhì
|
03 lần
|
05 lần
|
07 lần
|
3
|
Giải ba
|
02 lần
|
04 lần
|
05 lần
|
4
|
Giải khuyến khích
|
01 lần
|
02 lần
|
04 lần
|
c) Đối với thi viết thư UPU
Đơn vị
tính: Mức lương cơ sở.
STT
|
Thành tích
|
Mức thưởng
|
Quốc gia
|
Quốc tế
|
1
|
Giải nhất
|
05 lần
|
15 lần
|
2
|
Giải nhì
|
03 lần
|
10 lần
|
3
|
Giải ba
|
02 lần
|
06 lần
|
4
|
Giải khuyến khích
|
01 lần
|
04 lần
|
5
|
Thí sinh nhỏ tuổi nhất
|
01 lần
|
03 lần
|
6
|
Thí sinh người khuyết tật
|
01 lần
|
03 lần
|
10. Mức thưởng trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ
Các giải pháp sáng tạo kỹ thuật phục
vụ sản xuất, đời sống, kinh tế, xã hội như: Công nghệ thông tin, điện tử, viễn
thông; cơ khí tự động hoá, xây dựng và giao thông vận tải; vật liệu, hóa chất,
năng lượng; nông lâm ngư nghiệp, tài nguyên, môi trường; y dược; giáo dục, đào
tạo.
Đơn vị
tính: Mức lương cơ sở
STT
|
Thành tích
|
Mức thưởng
|
Quốc gia
|
Khu vực quốc tế
|
Quốc tế
|
1
|
Giải nhất
|
25 lần
|
30 lần
|
35 lần
|
2
|
Giải nhì
|
20 lần
|
25 lần
|
30 lần
|
3
|
Giải ba
|
15 lần
|
20 lần
|
25 lần
|
4
|
Giải khuyến khích
|
10 lần
|
15 lần
|
20 lần
|
11. Kinh phí:
Nguồn kinh phí thực hiện các mức
thưởng theo Quy định này cho các tập thể, cá nhân đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh,
Giải thưởng Nhà nước, thành tích cao tại các cuộc thi khu vực quốc gia, quốc
gia, khu vực quốc tế, quốc tế được trích từ nguồn ngân sách nhà nước cân đối
trong dự toán chi hàng năm được cấp có thẩm quyền quyết định đối với từng
ngành, lĩnh vực.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI thông qua ngày 25 tháng 4 năm 2014, tại kỳ họp thứ
11./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thị Xuân Hồng
|