NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Quán triệt Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ 14 (nhiệm kỳ 2010 - 2015);
Sau khi xem xét Tờ trình của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015;
Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
thảo luận của các đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ kế
hoạch 5 năm 2006 - 2010, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011
- 2015 với các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU
CHỦ YẾU
1.
Mục tiêu: Phấn đấu xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực
thuộc Trung ương, là trung tâm của khu vực miền Trung và một
trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước về văn hoá, du lịch, khoa học và
công nghệ, y tế chuyên sâu và giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng
cao; có kinh tế phát
triển bền vững, dân chủ, kỷ cương, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải
thiện; quốc phòng - an ninh được
tăng cường, chính trị - xã hội ổn định.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
2.1. Về kinh tế
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP)
tăng bình quân trên 13%/năm
Trong đó:
+
Các ngành dịch vụ tăng 12 – 13%
+
Công nghiệp - xây dựng tăng 16 - 17%
+
Nông lâm ngư nghiệp tăng 2 - 3%
- Sản lượng lương thực có hạt bình
quân hàng năm đạt trên 260 nghìn tấn.
Đến năm 2015:
- Tổng sản phẩm bình quân đầu người
đạt khoảng 2.300 USD.
- Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ 47- 48%;
Công nghiệp và xây dựng 43 – 44%; Nông, lâm và thủy sản 8 - 9%.
- Giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 650 - 700 triệu USD.
- Tổng nguồn vốn
đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 90 - 100 nghìn tỷ đồng.
- Thu ngân sách nhà nước đạt 6.000
- 6.500 tỷ đồng .
- Tỷ lệ đô thị hóa 60%.
2.2. Về xã hội
- Giải quyết
việc làm mới 14000 – 16000 lao động/năm.
Đến năm 2015:
- Tỷ lệ phát
triển dân số tự nhiên ở mức 1,1%.
Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề 60%;
trong đó, tỷ lệ lao động nông
thôn qua đào tạo đạt trên 30%. Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 5%
(theo chuẩn hiện hành).
- Tỷ lệ huy động học sinh so với
dân số trong độ tuổi ở các bậc học như sau: nhà trẻ 34%; mẫu giáo 75-80%; tiểu
học 100%; trung học cơ sở 95% và phổ thông trung học là 78%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 14%; phấn đấu đạt 15 bác sĩ/vạn dân và 46 giường bệnh/vạn dân.
2.3. Về môi trường
Đến năm 2015:
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 58%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng
nước sạch và hợp vệ sinh đạt 95%, trong đó sử dụng nước sạch đạt 75%.
- 80% các cơ sở sản xuất, kinh
doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; 95% các khu đô thị, 70% khu công nghiệp được xử lý nước thải, thu gom và xử
lý chất thải rắn; 100% chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường.
3.
Các chương trình trọng điểm
1) Chương trình nâng cấp và
phát triển đô thị, trọng tâm là đô thị Huế, thị xã Hương Thủy, Hương Trà, Thuận
An.
2) Chương trình phát triển du lịch
3) Chương trình phát triển kinh tế
- xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.
4) Chương trình xây dựng và phát triển
Khu Kinh tế, đô thị Chân Mây - Lăng Cô.
5) Chương trình xây dựng nông thôn
mới và bảo đảm an sinh xã hội
6) Chương trình giáo dục và đào tạo
nguồn nhân lực
7) Chương trình phát triển công
nghệ thông tin và công nghiệp phần mềm.
8) Chương
trình bảo vệ môi trường, phòng chống giảm nhẹ thiên tai và
ứng phó với biến đổi khí hậu.
4.
Các công trình, dự án trọng điểm
Hoàn
thành cơ bản chương trình kiên cố hoá giao thông nông thôn;
Hoàn
thành cơ bản cấp nước máy đến hộ dân cho các huyện đồng bằng và các trung tâm
thị trấn, các khu dân cư tập trung ở Nam Đông, A Lưới và vùng miền núi ở các
huyện đồng bằng có miền núi;
Hoàn
thành tái định cư dân vùng Thượng Thành và hộ
Thành Hào;
Hoàn
thành công trình thủy lợi Tả Trạch và cầu qua sông Hương;
Hoàn
thành cơ bản trùng tu khu vực Đại Nội;
Hoàn
thành cơ bản xử lý và cải tạo môi trường nước cho thành phố Huế;
Xây dựng một số công trình văn hóa
tiêu biểu ở cấp tỉnh; hoàn thành xây dựng thiết chế văn hóa cơ sở.
5. Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã xác định, phải thực hiện đồng bộ
các nhiệm vụ, giải pháp; trong đó, tập trung nguồn lực vào các khâu đột phá,
các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm sau:
Các khâu đột phá phát triển
(1) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ, với một số công trình hiện đại; tập trung vào hệ thống giao thông đối ngoại, hạ tầng các đô thị.
(2) Phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo chuyển biến căn bản về chất lượng
giáo dục cho phát triển kinh tế tri thức.
(3) Tiếp tục tạo lập môi trường cạnh
tranh bình đẳng và cải cách hành chính để giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất,
huy động và sử dụng tốt nhất mọi nguồn lực.
II. NHIỆM VỤ,
CÁC GIẢI PHÁP LỚN CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
1. Huy động cao nhất các nguồn
lực để xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, đưa Thừa Thiên Huế thành thành phố trực thuộc Trung ương.
Lập, rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch, nhất là các quy hoạch thuộc cụm đô thị động lực, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch chi tiết các khu đô thị mới, quy hoạch điểm dân cư nông thôn,... phù hợp định hướng xây dựng đô thị Thừa Thiên Huế.
Sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu. Sắp xếp thứ tự
ưu tiên đầu tư từ nguồn ngân sách để tạo bước đột phá trong phát triển; trong
đó, ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông đối ngoại kết nối cụm đô thị động lực với
hệ thống giao thông quốc gia và các đô thị vệ tinh; chỉnh trang, nâng cấp hạ tầng
các đô thị Huế, Hương Thủy, Hương Trà, Thuận An, Chân Mây – Lăng Cô.
Thực hiện có hiệu quả các chính
sách ưu đãi về đầu tư của Trung ương; điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách
thu hút đầu tư của tỉnh, tạo môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong
và ngoài nước, nhất là các tập đoàn, doanh nghiệp lớn. Tiếp tục thực hiện chính
sách khuyến khích xã hội hoá trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội. Khuyến khích các nhà đầu tư tham gia xây dựng công trình bằng các hình thức
góp vốn liên doanh, BOT, BT, PPP…
Gắn xây dựng và phát triển Thừa
Thiên Huế trong mối quan hệ với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm, cả
nước và quốc tế; khai thác và phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế với các nước
trên tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây.
2. Chuyển dịch nhanh cơ cấu
kinh tế theo hướng phát huy các lợi thế so sánh. Lấy phát triển công nghiệp làm
động lực đóng góp cho tăng trưởng kinh tế; phát triển dịch vụ du lịch làm ngành
kinh tế mũi nhọn.
Phát triển các ngành dịch vụ, nhất
là du lịch, thương mại, thông tin và truyền thông, tài chính - ngân hàng, vận tải,
y tế, giáo dục.... Tiếp tục ưu tiên đầu tư hạ tầng đến các
cụm, điểm du lịch. Khai thác, phát triển tuyến du lịch văn hóa – lịch sử ở khu vực Huế, cụm
du lịch trọng điểm Quốc gia Bạch Mã – Cảnh Dương - Chân Mây – Lăng Cô – Hải
Vân, tuyến du lịch sinh thái biển – đầm phá Tam Giang - Cầu
Hai, cụm du lịch A Lưới - đường Hồ
Chí Minh gắn với du lịch trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây.
Quan tâm phát triển thị trường
nông thôn. Xây dựng chợ biên giới A Đớt gắn với hình thành Khu kinh tế cửa khẩu
A Đớt và phát triển quan hệ thương mại đường biên, khai thác tuyến hành lang
kinh tế Đông Tây. Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch.
Duy trì tốc độ tăng trưởng cao của
ngành công nghiệp và xây dựng. Ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh, đáp ứng các tiêu chuẩn sinh thái và tiết kiệm năng lượng; thúc đẩy phát
triển các sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm mới trong các ngành điện tử tin học,
công nghiệp chế tác, công nghiệp môi trường…; chú trọng phát triển các ngành
công nghiệp thu hút nhiều lao động. Hỗ trợ hoàn thành sớm các nhà máy xi măng,
thủy điện,… Huy động các nguồn lực đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp - làng nghề.
Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện
gắn với xây dựng nông thôn mới; ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản
xuất, bảo quản và chế biến. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
hiện đại gắn với bảo vệ môi trường và phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai.
3. Tạo môi trường thuận lợi,
bình đẳng để phát triển các doanh nghiệp, loại hình kinh tế.
Tiếp tục thực hiện chủ trương,
chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh,
làm giàu hợp pháp gắn với nâng cao trách nhiệm với xã hội,
nhất là bảo vệ môi trường, hỗ trợ giảm nghèo.
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tăng cường quan hệ phối
hợp giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng bảo đảm quyền
tự do kinh doanh hợp pháp và hướng dẫn thực hiện kinh doanh đúng pháp luật.
Hoàn thành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Củng cố và phát triển kinh tế tập
thể, trọng tâm là các hợp tác xã trong nông nghiệp.
4. Xây dựng Thừa Thiên Huế
là trung tâm văn hóa-du lịch, trung tâm giáo
dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; trung tâm y tế chuyên sâu, trung tâm KHCN của khu vực miền Trung và cả nước.
Xây dựng
và phát triển văn hoá gắn với bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá truyền
thống. Tập trung đầu tư để cơ
bản hoàn thành trùng tu Đại Nội và một số di tích quan trọng. Nâng cao chất lượng
và hiệu quả của các kỳ Festival, các hoạt động đối ngoại để tăng cường quảng bá
các giá trị văn hóa Việt Nam, văn hoá Huế, nhất là Nhã nhạc Cung đình, quần thể
di tích Cố đô Huế, Vịnh đẹp Lăng Cô. Cơ bản hoàn thành xây
dựng thiết chế văn hóa cơ sở.
Ưu tiên đầu tư nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện gắn với hoàn thiện mạng lưới, cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy và học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Hỗ trợ Đại học Huế đầu tư cơ sở
vật chất dạy và học, nghiên cứu khoa học sớm trở thành Đại học Quốc gia trước
năm 2015.
Phối hợp với Trung ương đầu tư
hoàn thiện và đồng bộ Trung tâm y tế chuyên sâu. Hoàn thành nâng cấp và nâng
cao năng lực hệ thống y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện; xây dựng hệ thống trạm y tế
xã đạt chuẩn quốc gia.
Huy động các nguồn lực để xây dựng
Thừa Thiên Huế từng bước trở thành một trong những trung tâm khoa học và công
nghệ của khu vực miền Trung và cả nước. Hỗ trợ hình thành và phát triển các tổ
chức, doanh nghiệp khoa học công nghệ. Tăng cường quan hệ
hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học ở Trung ương, hợp tác quốc tế trong
nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao công nghệ để nâng cao trình độ khoa học và công nghệ trong các ngành, lĩnh vực. Triển khai quy hoạch, xây dựng Khu công nghệ cao Thừa Thiên Huế.
5. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp tạo việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.
Tiếp
tục thực hiện các chương trình giải quyết việc làm gắn với giảm nghèo bền vững, Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Tăng cường cơ sở hạ tầng và các dịch vụ ở khu vực nông thôn, cải thiện
điều kiện sống của dân cư khu vực nông thôn, nhất là ở hai huyện miền núi Nam Đông, A Lưới và vùng đầm
phá, ven biển. Chú trọng giải quyết việc làm và ổn định đời sống của nhân dân ở các khu
định cư dân vạn đò sông Hương và dân định cư vùng đầm phá.
Thực hiện các
chính sách trợ giúp đảm bảo an sinh xã hội. Quan tâm chăm sóc các gia đình có công với cách mạng và các đối tượng chính sách;
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em gắn với phong trào xây
dựng gia đình ấm no, bình đẳng tiến bộ, hạnh phúc. Truyền thông giáo dục, kiểm
tra, ngăn chặn có hiệu quả các tệ nạn xã hội và phòng chống các loại tội phạm. Quan tâm công tác thanh niên, phụ nữ và các chính
sách bình đẳng giới; đấu tranh phòng, chống bạo lực
trong gia đình gắn với “Phát triển văn hóa cơ sở”. Nâng cao chất lượng dân số, tiếp tục thực hiện giảm
sinh và giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên.
6. Sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Chủ động phòng tránh
và giảm nhẹ tác động xấu của thiên tai.
Quản lý sử dụng hợp lý, hiệu quả
các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nâng cao nhận thức của toàn dân về bảo vệ môi
trường, quản lý rủi ro thiên tai theo phương châm “Chủ động phòng, tránh, thích
nghi để phát triển”. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, nhất là hệ sinh thái đầm phá; xây dựng Khu bảo tồn thiên nhiên Duyên hải miền
Trung.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước, trọng tâm là đẩy mạnh
cải cách hành chính.Thực
hiện dân chủ trên mọi lĩnh vực.
Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành
chính, hoàn thiện các chế độ công vụ;
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng
cao phẩm chất đạo đức, năng lực, trách nhiệm, ý thức phục vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, trước hết là người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Cơ bản hoàn
chỉnh hạ tầng thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu vận
hành “Chính quyền điện tử” ở các cấp chính quyền và việc phát triển các giao dịch
điện tử, cung cấp các cổng điện tử tới người dân, tổ chức, doanh nghiệp; xây dựng
xã hội thông tin.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh" gắn với đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí. Tổ chức thực hành dân chủ rộng rãi. Thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo đảm quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo. Động viên các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia
xây dựng chính quyền, xây dựng quê hương; đưa các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh vào cuộc
sống.
8. Củng
cố và mở rộng quan hệ đối ngoại, nâng cao vị thế đối ngoại của tỉnh; chủ động hội nhập quốc tế.
Tăng cường các
quan hệ ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội gắn với củng cố quốc phòng - an ninh. Coi trọng và củng cố quan hệ truyền
thống Việt - Lào; thiết lập các quan hệ hợp tác thiết thực, hiệu quả với các quốc
gia thành viên ASEAN và các quốc gia có quan hệ truyền thống. Tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư nước
ngoài để thu hút vốn, công nghệ và
kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Tranh thủ sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế; nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn vốn ODA, NGO. Tăng cường công tác đối ngoại nhân dân; phối hợp
liên ngành trong các hoạt động đối ngoại.
9. Đảm bảo quốc phòng an ninh, củng cố vững chắc an ninh nội địa, đảm bảo
công tác phòng thủ tuyến biên giới trên đất liền và trên biển.
Xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và thế trận biên
phòng toàn dân vững chắc. Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quân sự các cấp gắn với tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền địa phương đối với công tác quốc phòng - an ninh. Kết hợp
xây dựng khu vực biên giới vững mạnh với bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội trong mọi tình huống.
Gắn phát triển
kinh tế với quốc phòng; xây dựng và quản lý các công trình quốc phòng, an ninh.
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ trên biển gắn với các hoạt động sản xuất kinh
doanh dọc tuyến bờ biển và việc phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ. Xây dựng đường
tuần tra biên giới; nâng cấp 2 cửa khẩu chính A Đớt - Tà Vàng, Hồng Vân - Cu
Tai. Hoàn thành công tác tăng
dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới giữa Thừa Thiên Huế với nước bạn Lào. Tiếp tục các dự án khắc phục bom mìn, chất độc da cam; chăm lo công tác thương binh, liệt sỹ, chính sách hậu
phương quân đội và phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”.
Điều 2. Tán thành danh mục các
công trình, dự án trọng điểm của kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 kèm theo tờ trình của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi
toàn thể cán bộ, quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước,
phát huy tính năng động, sáng tạo, đoàn kết, nhất trí, vượt qua khó khăn, thử
thách, phấn đấu hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011 - 2015.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Thừa Thiên Huế khóa VI, kỳ họp thứ 2 thông qua./.