CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày
tháng năm 2022
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn
cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn
cứ Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn
cứ Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện kết luận số 92-KL/TW ngày
5 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội nghị
Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định về Công tác xã hội,
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
a) Công tác xã hội quy định tại Nghị định này được
hiểu là các hoạt động hỗ trợ những người có hoàn cảnh khó khăn hoặc người
dân giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ và nhằm thúc đẩy
phúc lợi xã hội. Sử dụng các học thuyết về hành vi con
người và hệ thống chính trị - xã hội để can thiệp đối tượng vào những thời điểm
thích hợp, bảo đảm quyền công dân và công lý, góp phần bảo đảm an sinh
xã hội và hạnh phúc của người dân.
b) Nghị định này quy định vai trò, nhiệm vụ của
công tác xã hội, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội;
tiêu chuẩn, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội;
quy trình, điều kiện bảo đảm cung cấp dịch vụ công tác xã hội; trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác xã hội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia cung cấp hoặc thụ hưởng các dịch vụ công tác xã hội trong các
lĩnh vực phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, tư pháp, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đối tượng phục vụ của công tác xã hội
là cá nhân, nhóm, gia đình và cộng đồng sử dụng dịch vụ công tác xã hội (sau
đây gọi chung là người sử dụng dịch vụ).
2. Dịch vụ công tác xã hội là các hoạt động
công tác xã hội đối với cá nhân, nhóm, gia đình và cộng đồng, được thực hiện bởi
những người làm công tác xã hội tại các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội,
các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật.
3. Người làm công tác xã hội là người
làm một hoặc nhiều hoạt động của công tác xã hội.
4. Người hành nghề công tác xã hội là người
làm công tác xã hội được đào tạo và có kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về công
tác xã hội; được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
5. Chứng chỉ hành nghề công tác xã hội là
văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành
nghề công tác xã hội theo quy định của Nghị định này (sau đây gọi chung là chứng
chỉ hành nghề).
6. Đạo đức nghề công tác xã hội là các
chuẩn mực đạo đức mà người làm công tác xã hội, đặc biệt là người hành nghề
công tác xã hội phải tuân thủ trong quá trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội
cho người sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
7. Cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội là
cơ sở được cấp giấy phép hoạt động và thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Vai trò, nhiệm vụ của
công tác xã hội
1. Vai trò của công tác xã hội
a) Nâng cao năng lực, thúc
đẩy khả năng tự giải quyết vấn đề của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng.
b) Kết nối đối tượng với hệ thống
các nguồn lực, dịch vụ và cơ hội trong xã hội.
c) Thúc đẩy hiệu quả và tính nhân
văn của các hệ thống nguồn lực và dịch vụ xã hội.
d) Phát triển và cải thiện chính
sách xã hội.
2. Nhiệm vụ của công tác xã hội
a) Cung cấp các dịch vụ can thiệp
hoặc hỗ trợ trực tiếp như tham vấn, quản lý trường hợp công tác xã hội với cá
nhân, công tác xã hội với nhóm và phát triển cộng đồng.
b) Điều phối, kết nối, chuyển gửi
các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng có khó khăn và nhu cầu đến các dịch vụ,
nguồn lực phù hợp.
c) Làm việc với các tổ chức xã hội
và hệ thống xã hội, tạo thay đổi hỗ trợ cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng có
khó khăn.
d) Tham gia thực hiện quản lý các
dịch vụ hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng.
đ) Tham gia vào xây dựng và vận động
chính sách, nguồn lực hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng có khó
khăn.
e) Tham gia các nghiên cứu chính
sách và phát triển mô hình dịch vụ phù hợp đối với các cá nhân, gia đình, nhóm
và cộng đồng.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động
cung cấp dịch vụ công tác xã hội
1. Bình đẳng,
công bằng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người sử dụng dịch vụ công
tác xã hội.
2. Tôn trọng quyền
của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội; giữ bí mật thông tin cá nhân và đời
tư được ghi trong hồ sơ quản lý trường hợp, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
3. Cung cấp dịch
vụ kịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn, nghiệp vụ công tác xã hội.
4. Ưu tiên cung cấp
dịch vụ công tác xã hội đối với trường hợp khẩn cấp, trẻ em dưới 6 tuổi, người
khuyết tật nặng và đặc biệt nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với
cách mạng, phụ nữ có thai và đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm đạo đức
nghề nghiệp của người làm công tác xã hội.
6. Tôn trọng, hợp
tác và bảo vệ người làm công tác xã hội khi cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Điều 6. Ngày
Công tác xã hội Việt Nam
Ngày 25 tháng 3 hằng năm là Ngày
Công tác xã hội Việt Nam.
Điều 7. Chính sách của Nhà nước về công tác xã hội
1. Xây dựng
cơ chế chính sách và bố trí ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ
công tác xã hội của nhân dân, đặc biệt là các nhóm người ưu tiên cung cấp dịch
vụ công tác xã hội.
2. Có
chính sách khuyến khích xã hội hóa các hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công tác
xã hội.
3. Khuyến
khích việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong cung cấp dịch vụ công
tác xã hội.
Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác xã hội
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác xã hội.
2. Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về công tác xã hội và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng
và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội; chính sách đối
với người làm công tác xã hội; kế hoạch, đề án liên quan đến quy hoạch phát triển
cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
b) Chỉ đạo,
hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về công tác xã hội; chiến lược phát triển, quy hoạch cơ sở cung cấp dịch vụ
công tác xã hội;
c) Quản lý
thống nhất việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề và giấy phép hoạt động;
d) Xây dựng
và quản lý cơ sở dữ liệu về người hành nghề và cơ sở cung cấp dịch vụ công tác
xã hội;
đ) Chỉ đạo,
hướng dẫn hoạt động của Quỹ an sinh xã hội theo quy định của pháp luật.
e) Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công
tác xã hội;
g) Tổ chức
đào tạo, đào tạo liên tục, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực; hướng dẫn việc
luân phiên người hành nghề; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong
cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
h) Thực hiện
hợp tác quốc tế về công tác xã hội; thừa nhận chứng chỉ hành nghề giữa các nước;
hướng dẫn cung cấp dịch vụ công tác xã hội; hợp tác chuyên gia, chuyển giao kỹ
thuật và phương pháp nghiệp vụ công tác xã hội mới;
i) Xây dựng
và trình cấp có thẩm quyền ban hành Thông tư quy định khung giá dịch vụ công
tác xã hội;
3. Các Bộ,
cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về công
tác xã hội.
4. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công
tác xã hội trong phạm vi địa phương.
Điều 9. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Tước đoạt quyền sống; bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc,
đánh tráo, chiếm đoạt tài sản của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
2. Xâm hại
tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột người sử dụng dịch vụ công tác xã hội;
sách nhiễu, lừa dối người sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
3. Cản trở người sử dụng dịch vụ công tác xã hội thực hiện quyền và bổn phận của mình; buộc
người sử dụng dịch vụ công tác xã hội làm những việc quá sức.
4. Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc người sử dụng
dịch vụ công tác xã hội làm hoặc không làm một việc ngoài ý muốn của người đó; đánh
đập, nhốt người, trói người người sử dụng dịch vụ công tác xã hội; không cho
người sử dụng dịch vụ công tác xã hội ăn, uống hoặc ngủ hoặc ngừng chăm sóc y tế
cho người sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
5. Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo,
dụ dỗ, ép buộc người sử dụng dịch vụ công tác xã hội thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân
phẩm người khác.
6. Kỳ thị, phân biệt đối xử với người sử dụng dịch vụ
công tác xã hội vì đặc điểm cá nhân, hoàn
cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của người
đó; ép buộc người sử dụng dịch vụ công tác xã hội theo hoặc không theo một
tôn giáo.
7. Dùng người sử dụng dịch vụ công tác xã hội này để
kỷ luật người sử dụng dịch vụ công tác xã hội khác; đe dọa hoặc mắng nhiếc, xúc
phạm người sử dụng dịch vụ công tác xã hội bằng những từ ngữ thiếu lịch sự, thô
tục.
8. Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ,
không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị người sử dụng dịch vụ
công tác xã hội có nguy cơ hoặc đang trong
tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.
9. Từ chối vụ việc
đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp cung cấp dịch vụ công tác xã hội,
trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật.
10. Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật
cá nhân, bí mật gia đình của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội mà không được sự đồng ý của người sử dụng
dịch vụ công tác xã hội hoặc người giám hộ
của người đó.
11. Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế người sử dụng
dịch vụ công tác xã hội để xâm hại người
sử dụng dịch vụ công tác xã hội; lợi dụng
chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá
nhân dành cho người sử dụng dịch vụ công tác xã hội để trục lợi.
12. Cung cấp dịch
vụ công tác xã hội cho những người sử dụng dịch vụ công tác xã hội có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ việc hoặc các việc khác theo
quy định của pháp luật.
13. Nhận, đòi hỏi
thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích trái pháp luật từ người sử dụng dịch vụ
công tác xã hội ngoài khoản thù lao và chi phí đã thoả thuận với tổ chức, cá
nhân trong hợp đồng cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
14. Lợi dụng việc
hành nghề công tác xã hội, danh nghĩa công tác xã hội để gây ảnh hưởng xấu đến
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi
ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
MỤC 1. QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Điều 10. Quyền được sử dụng dịch vụ công tác xã hội
1. Được tư vấn,
hướng dẫn về nhu cầu, phương pháp công tác xã hội và dịch vụ công tác xã hội
phù hợp.
2. Được sử dụng dịch
vụ công tác xã hội hợp lý và hiệu quả theo các quy định chuyên môn nghiệp vụ
công tác xã hội.
Điều 11. Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư
1. Được giữ bí mật
thông tin về cá nhân và gia đình được ghi trong hồ sơ quản lý trường hợp.
2. Thông tin
trong khoản 1 Điều này chỉ được phép công bố khi người sử dụng dịch vụ công tác
xã hội đồng ý hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định.
Điều 12. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ trong quá trình sử dụng dịch
vụ công tác xã hội
1. Không bị kỳ thị,
phân biệt đối xử hoặc bị ép buộc sử dụng dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật quy
định.
2. Được tôn trọng,
không phân biệt về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
Điều 13. Quyền được lựa chọn sử dụng dịch vụ công tác xã hội
1. Được cung cấp
thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng cá nhân, kết quả, rủi ro có
thể xảy ra để lựa chọn phương pháp sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
2. Được lựa chọn
người đại diện hoặc người giám hộ để thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của
mình trong quá trình sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
Điều 14. Quyền được cung cấp thông tin
1. Được cung cấp
thông tin tóm tắt về hồ sơ quản lý trường hợp nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Được cung cấp
thông tin về dịch vụ công tác xã hội.
Điều 15. Quyền được từ chối sử dụng dịch vụ công tác xã hội và rời khỏi
cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
1. Được từ chối sử
dụng dịch vụ công tác xã hội nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản
về việc từ chối của mình.
2. Được ra khỏi
cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng
văn bản.
Điều 16. Quyền của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội bị mất năng lực
hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân
sự hoặc người chưa thành niên
1. Trường hợp người
sử dụng dịch vụ công tác xã hội bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực
hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên thì
người đại diện hợp pháp của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội quyết định việc
sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
1. Trường hợp khẩn
cấp, để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người sử dụng dịch vụ, nếu không có người
giám hộ theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ
công tác xã hội quyết định việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
MỤC 2. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Điều 17. Nghĩa vụ tôn trọng người làm công tác xã hội
Tôn trọng và
không có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của người làm
công tác xã hội và nhân viên khác.
Điều 18. Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong quá trình sử dụng dịch vụ
công tác xã hội
1. Cung cấp trung
thực thông tin liên quan đến tình trạng của mình, hợp tác đầy đủ với người hành
nghề công tác xã hội và cơ sở cung câp dịch vụ công tác xã hội.
2. Chấp hành các
biện pháp, phương pháp can thiệp của người hành nghề công tác xã hội theo quy định
của pháp luật.
3. Chấp hành nội
quy của cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Điều 19. Nghĩa vụ chi trả chi phí sử dụng dịch vụ công tác xã hội
Người sử dụng dịch
vụ công tác xã hội có trách nhiệm chi trả chi phí sử dụng dịch vụ công tác xã hội,
trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của pháp luật.
Chương III
NGƯỜI HÀNH NGHỀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI
MỤC 1. ĐIỀU
KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Điều 20. Người
làm công tác xã hội
1. Công chức nhà nước làm công tác
quản lý nhà nước về công tác xã hội.
2. Viên chức nhà nước làm công tác
xã hội tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Người làm công tác xã hội tại
các đơn vị, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực phúc lợi
xã hội, y tế, giáo dục, tư pháp, trại giam, trường giáo dưỡng và các lĩnh vực
khác theo quy định của pháp luật.
4. Người làm công tác xã hội trong
các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ,
hội, hiệp hội, doanh nghiệp và đoàn thể khác.
5. Người làm công tác xã hội độc lập.
Điều 21. Người hành nghề công tác xã hội
Người hành
nghề công tác xã hội là người làm công tác xã hội, được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp chứng chỉ hành nghề công tác xã hội theo quy định tại Nghị định này
(trừ trường hợp người hành nghề công tác xã hội là viên chức công tác xã hội)
Điều 22. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam
1. Văn bằng
chuyên môn liên quan đến công tác xã hội được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam.
2. Có văn
bản xác nhận quá trình thực hành công tác xã hội.
3. Có giấy
chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề công tác xã hội.
4. Đạt kỳ
thi sát hạch theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
5. Không
thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên
quan đến chuyên môn công tác xã hội theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự,
quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật
từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn công tác xã hội; mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; không có tiền án, tiền sự liên quan đến
xâm hại phụ nữ và trẻ em.
Điều 23. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề tại Việt Nam đối với người
nước ngoài
1. Có đủ
điều kiện quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Đáp ứng
yêu cầu về giao tiếp ngôn ngữ trong hoạt động hành nghề công tác xã hội.
3. Có lý lịch
tư pháp được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại xác nhận.
4. Có giấy
phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động của Việt Nam cấp
theo quy định của pháp luật về lao động.
5. Trường
hợp người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề công tác xã hội do nước ngoài cấp
thì không tham gia kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề công tác xã hội theo
quy định tại Khoản 4 Điều 22.
Điều 24. Điều kiện cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với trường hợp bị
thu hồi chứng chỉ hành nghề
1. Có đủ
điều kiện quy định tại Điều 22 của Nghị định này đối với người Việt Nam hoặc Điều
23 của Nghị định này đối với người nước ngoài, trừ điều kiện về văn bản xác nhận
quá trình thực hành công tác xã hội.
2. Có giấy
chứng nhận đã cập nhật kiến thức công tác xã hội liên tục theo quy định.
MỤC 2. THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI VÀ THU HỒI CHỨNG CHỈ
HÀNH NGHỀ
Điều 25. Xác nhận quá trình thực hành công tác xã hội
1. Người
có văn bằng chuyên môn liên quan đến công tác xã hội được cấp hoặc công nhận tại
Việt Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành
công tác xã hội từ đủ 12 tháng liên tục trở lên tại cơ sở cung cấp dịch vụ công
tác xã hội.
2. Người đứng
đầu cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản
về quá trình thực hành công tác xã hội cho người đã làm công tác xã hội tại cơ
sở của mình, bao gồm nội dung, thời gian, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp.
Điều 26. Chứng chỉ hành nghề
1. Chứng
chỉ hành nghề được cấp cho người có đủ điều kiện quy định tại Điều 22 hoặc Điều
23 của Nghị định này.
2. Chứng
chỉ hành nghề có giá trị trên phạm vi cả nước.
3. Nội
dung của chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Họ
và tên; ngày tháng năm sinh; địa chỉ cư trú.
b) Hình thức
hành nghề.
c)
Phạm vi hành nghề; trình độ chuyên môn.
4. Trường
hợp chứng chỉ hành nghề bị mất hoặc bị hư hỏng, người hành nghề được cấp lại chứng
chỉ hành nghề.
5. Bộ trưởng
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành mẫu chứng chỉ hành nghề.
Điều 27. Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề
1. Bộ trưởng
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối
với các trường hợp sau đây:
a) Người
làm công tác xã hội tại các đơn vị thuộc Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
b) Người
làm công tác xã hội tại các đơn vị thuộc các Bộ, ngành trung ương;
c) Người
nước ngoài đến hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam.
2. Giám đốc
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối
với người làm công tác xã hội trên địa bàn quản lý, trong các tổ chức chính trị-xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, hội, hiệp hội, doanh
nghiệp và đoàn thể khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 28. Hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
1. Hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài
3. Người bị
mất hoặc bị hư hỏng chứng chỉ hành nghề hoặc bị thu hồi chứng chỉ hành nghề
theo quy định của Nghị định này thì chỉ phải làm đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ
hành nghề.
4. Hồ sơ đề
nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp bị thu hồi quy định tại Nghị
định này.
Điều 29. Thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
1. Hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề quy định tại Nghị định này được nộp cho Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Bộ trưởng
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
cấp chứng chỉ hành nghề; trường hợp cần xác minh đối với người được đào tạo ở
nước ngoài hoặc có chứng chỉ hành nghề do nước ngoài cấp thì thời hạn có thể
kéo dài hơn; nếu không cấp chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và
nêu lý do.
3. Bộ trưởng
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
cấp lại chứng chỉ hành nghề; nếu không cấp lại chứng chỉ hành nghề thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu lý do.
Điều 30. Thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hành nghề
1. Chứng
chỉ hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Chứng chỉ
hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
b) Chứng
chỉ hành nghề có nội dung trái pháp luật;
c) Người
hành nghề không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục;
d) Người
hành nghề được xác định có sai sót chuyên môn công tác xã hội gây hậu quả
nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng con người;
đ) Người
hành nghề không cập nhật kiến thức công tác xã hội liên tục trong thời gian 02
năm liên tiếp theo chương trình do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành;
e) Người
hành nghề không đủ sức khỏe để hành nghề;
g) Người
hành nghề thuộc một trong các người quy định tại khoản 5 Điều 22 của Nghị định
này.
2. Khi
phát hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này.
3. Trong
trường hợp phát hiện người hành nghề có sai sót chuyên môn công tác xã hội mà
không thuộc quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ
sai sót, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Giám đốc Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người
hành nghề theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề;
thủ tục, thời gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người
hành nghề công tác xã hội.
Điều 31. Lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
1. Người đề
nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề phải nộp lệ phí
2. Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định mức thu lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề.
MỤC 3. QUYỀN CỦA NGƯỜI HÀNH
NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Điều
32. Quyền được hành nghề công tác xã hội
1. Được hành nghề theo
đúng phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề công tác xã hội.
2. Được quyết định và chịu
trách nhiệm về sàng lọc, can thiệp, trị liệu, phương pháp công tác xã hội trong
phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề công tác xã hội.
3. Được ký hợp đồng hành
nghề công tác xã hội với tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhưng phải chịu trách nhiệm
về chuyên môn nghề nghiệp công tác xã hội.
4. Được tham gia các tổ
chức xã hội – nghề nghiệp về công tác xã hội.
Điều
33. Quyền từ chối cung cấp dịch vụ công tác xã hội
1. Được từ chối cung cấp
dịch vụ công tác xã hội nếu trong quá trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội vượt
quá khả năng hoặc trái với phạm vi hoạt động chuyên môn của mình, nhưng phải
báo cáo với người có thẩm quyền hoặc giới thiệu người sử dụng dịch vụ công tác
xã hội đến cơ sở cấp dịch vụ công tác xã hội khác để giải quyết.
2. Được từ chối cung cấp
dịch vụ công tác xã hội nếu việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội đó trái với
quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp công tác xã hội.
Điều
34. Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn công tác xã hội
1. Được đào tạo, đào tạo
lại và cập nhật kiến thức công tác xã hội liên tục phù hợp với trình độ chuyên
môn hành nghề công tác xã hội.
2. Được tham gia bồi dưỡng,
trao đổi thông tin về chuyên môn, kiến thức pháp luật về công tác xã hội.
Điều
35. Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề công tác xã hội
1. Được bảo vệ sức khỏe,
tính mạng, danh dự, thân thể.
2. Trường hợp bị người
khác đe dọa đến tính mạng, người hành nghề được phép tạm lánh khỏi nơi làm việc;
cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, chính quyền nơi xảy ra sự việc có biện
pháp bảo vệ người hoạt động hành nghề công tác xã hội.
Điều
36. Quyền được can thiệp, tư vấn, trợ giúp công tác xã hội
1. Chủ trì hoặc phối hợp
với cơ quan công an sử dụng các biện pháp nghiệp vụ công tác xã hội để can thiệp,
trợ giúp và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực, bạo hành, ngược
đãi hoặc các hành vi khác có nguy cơ gây tổn hại về thể chất và tinh thần cho
người chưa thành niên, phụ nữ, người cao tuổi và các người khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tham gia biện hộ, hỗ
trợ tâm lý xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người sử dụng dịch vụ
công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp do tòa án yêu cầu.
MỤC
4. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Điều
37. Nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội
1. Tôn trọng các quyền của
người sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
2. Tư vấn, cung cấp
thông tin cho người sử dụng dịch vụ công tác xã hội theo quy định tại Nghị định
này.
3. Đối xử bình đẳng với
người sử dụng dịch vụ công tác xã hội, không để lợi ích cá nhân hay sự
phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình.
Điều
38. Nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội đối với nghề nghiệp
1. Thực hiện đúng quy định
chuyên môn công tác xã hội.
2. Chịu trách nhiệm về
các quyết định chuyên môn công tác xã hội.
3. Thường xuyên học tập,
cập nhật kiến thức công tác xã hội liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ công tác xã hội.
4. Tận tâm trong quá
trình hành nghề công tác xã hội.
5. Giữ bí mật những
thông tin mà người sử dụng dịch vụ công tác xã hội đã cung cấp, trừ trường hợp
pháp luật quy định.
6. Thông báo với người
có thẩm quyền về người hành nghề công tác xã hội có hành vi vi phạm đạo đức nghề
nghiệp với người sử dụng dịch vụ công tác xã hội, đồng nghiệp hoặc vi phạm quy
định của Nghị định này.
7. Không được lợi dụng
người trong quá trình hành nghề công tác xã hội.
Điều
39. Nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội đối với đồng nghiệp
1. Hợp tác và tôn trọng
đồng nghiệp trong hành nghề công tác xã hội.
2. Bảo vệ danh dự, uy
tín của đồng nghiệp.
Điều
40. Nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội đối với xã hội
1. Tham gia phát triển cộng
đồng.
2. Tham gia giám sát về năng
lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề khác.
Điều
41. Nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội về thực hiện đạo đức
nghề nghiệp
Người hành nghề công tác
xã hội có nghĩa vụ thực hiện bộ tiêu chuẩn đạo đức nghề công tác xã hội do Bộ
trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định.
Chương IV
QUY TRÌNH VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN
ĐẢM BẢO CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Điều 42. Quy trình cung cấp
dịch vụ công tác xã hội
Cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội thực hiện
quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội theo các bước sau:
a) Tiếp nhận thông tin, sàng lọc và phân loại
người sử dụng dịch vụ.
b) Đánh giá về tâm sinh lý, tình trạng sức khoẻ
và các nhu cầu của người sử dụng dịch vụ.
c) Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch trợ giúp xã
hội.
d) Thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và đánh
giá sự tiến triển của người; giám sát, đánh giá các hoạt động chăm sóc và điều
chỉnh kế hoạch chăm sóc nếu cần thiết.
đ) Hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hoà nhập cộng đồng.
Điều 43. Hình thức tổ chức cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong
lĩnh vực phúc lợi xã hội
a) Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao
tuổi
b) Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt
c) Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật
d) Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục
hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí
đ) Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp thực hiện việc
chăm sóc nhiều đối tượng bảo trợ xã hội hoặc đối tượng cần trợ giúp xã hội
e) Trung tâm công tác xã hội thực hiện việc tư vấn,
chăm sóc khẩn cấp hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho đối tượng cần
trợ giúp xã hội.
2. Cơ sở y tế có cung cấp dịch vụ công tác xã hội
tại cơ sở y tế theo quy định của pháp luật theo quy định của pháp luật.
3. Cơ sở giáo dục-đào tạo có cung cấp dịch vụ
công tác xã hội tại cơ sở giáo dục và đào tạo.
4. Trại giam, trường giáo dưỡng có cung cấp dịch
vụ công tác xã hội tại trại giam, trường giáo dưỡng theo quy định của pháp luật.
5. Cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Hệ thống tổ chức cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
1. Hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ
công tác xã hội bao gồm cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội công lập, ngoài
công lập và cơ sở cung cấp dịch vụ 2. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn nghiệp vụ đối với cơ sở cung cấp dịch vụ
công tác xã hội của từng tuyến theo quy định.
Điều 45. Đào
tạo, bồi dưỡng người hành nghề công tác xã hội
1. Bộ Lao động- Thương binh và Xã
hội ban hành kế hoạch và tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ cho người hành nghề công tác xã hội.
2. Nhà nước miễn, giảm học phí đối
với người học chuyên ngành công tác xã hội theo quy định của pháp luật về chính
sách miễn giảm học phí.
Điều 46. Chế
độ, chính sách đối với người hành nghề công tác xã hội và người làm công tác xã
hội
1. Người hành nghề công tác xã hội
bị mắc bệnh nghề nghiệp; người làm công tác xã hội bị tai nạn, rủi ro nghề nghiệp
được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Người làm công tác xã hội tại
các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội công lập được hưởng chế độ, chính
sách về tiền lương và chính sách khác do pháp luật quy định.
Điều 47. Các
nguồn tài chính phục vụ cho công tác xã hội
1. Ngân sách nhà nước theo quy định
hiện hành về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Kinh phí từ nguồn chi trả chi
phí sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
3. Nguồn vận động và các nguồn
kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Kinh
phí bảo đảm cho công tác xã hội
Kinh phí chi cho công tác xã hội
được bố trí theo chương trình, đề án công tác xã hội trong dự toán chi ngân
sách nhà nước hàng năm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 49. Xã hội
hóa công tác xã hội
1. Nhà nước thực hiện đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ công tác xã hội; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện
để tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, thành lập các cơ sở cung cấp dịch vụ
công tác xã hội; khuyến khích cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội tư nhân hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận.
2. Nhà nước có hình thức khen thưởng
thích hợp đối với tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở cung cấp dịch vụ công
tác xã hội không vì mục đích lợi nhuận; đóng góp, tài trợ, ủng hộ cho việc phát
triển dịch vụ công tác xã hội.
Điều 50. Giá
dịch vụ công tác xã hội
1.
Giá dịch vụ công tác xã hội là số tiền phải trả cho mỗi dịch vụ công tác xã hội.
2. Bộ Lao động- Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các Bộ, ngành, địa
phương về nguyên tắc xác định giá dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở cung cấp dịch
vụ công tác xã hội công lập.
3. Bộ, ngành trung ương quy định
khung giá dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội
công lập do Bộ, ngành trung ương quản lý; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
khung giá dịch vụ công tác xã hội đối với cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân cùng cấp.
4. Cơ sở cung cấp dịch vụ công tác
xã hội ngoài công lập được quyền quyết định và niêm yết công khai giá dịch vụ
công tác xã hội.
Chương VI
THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
Điều 51. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý, các Bộ trưởng: Giáo dục và Đào
tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Bộ
Tư pháp và có trách nhiệm:
1.
Ban hành quy định về tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật quản lý dịch vụ
công tác xã hội trong lĩnh vực quản lý; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và định mức cán bộ, nhân viên công tác xã hội tại các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
2.
Ban hành theo thẩm quyền định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong các lĩnh vực
dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước quản lý, làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự
nghiệp công tính đủ chi phí.
3. Rà
soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng,
cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ công tác xã hội; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công thực hiện dịch
vụ công tác xã hội;
4. Thực
hiện thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm trong hoạt động cung ứng dịch vụ công
tác xã hội và tổ chức thực hiện các nội dung khác về
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dịch vụ công tác xã hội và đơn vị sự nghiệp công có liên quan;
5. Tổ
chức phổ biến, tuyên truyền pháp luật về công tác xã hội; tăng cường nhận thức của người dân và cán bộ, công chức
trong việc thực hiện công tác xã hội.
Điều 52.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Tổ chức và bảo đảm việc
thi hành pháp luật về công tác xã hội trên địa bàn; bảo đảm việc thi hành chính
sách, pháp luật về công tác xã hội phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa
phương;
2. Quyết định những vấn
đề của Ủy ban nhân dân trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của
Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
3. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương
cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương;
4. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền;
5. Khi phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho chính
quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới phải bảo đảm các nguồn lực và
điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp và chịu trách nhiệm
về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp;
6. Căn cứ tình hình cụ thể ở địa phương, có thể
phân cấp tiếp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp nhưng phải được
sự đồng ý của cơ quan nhà nước đã phân cấp.
7. Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước đã
phân cấp về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.
8. Hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp
việc thực hiện pháp luật về công tác xã hội của địa phương.
Điều 53. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở dịch vụ công
tác xã hội, tổ chức thực hiện dịch vụ công tác xã hội
1. Bảo đảm chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công theo các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
2. Thường xuyên theo dõi, đánh
giá, kiểm tra việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ công
tác xã hội; các quyền, nghĩa vụ của nhân viên công tác xã hội.
3. Bảo đảm quy trình và hình thức
cung cấp dịch vụ công tác xã hội theo quy định tại Nghị định này.
4. Bảo đảm tuân thủ các quy định
pháp luật về công tác xã hội; khuyến khích áp dụng giá thấp hơn giá quy định và
miễn phí dịch vụ công tác xã hội.
Điều 54. Bồi thường thiệt hại
1. Cơ sở dịch vụ công tác xã hội gây thiệt hại
cho tổ chức, cá nhân thì có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
2. Đơn vị sự
nghiệp công lập gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thì có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại theo quy định của Luật về trách nhiệm bồi thường nhà nước.
3. Người hành nghề công tác
xã hội gây thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ công tác xã
hội phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 55. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày tháng năm .
Điều 56. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|