CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
98/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DI SẢN
VĂN HÓA VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DI SẢN VĂN HÓA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6
năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết việc
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể; việc bảo vệ và phát huy
giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; việc quản lý di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia; tổ chức và hoạt động của bảo tàng; việc khen thưởng đối
với tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 2. Di
sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể
1. Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm:
a) Tiếng nói, chữ viết;
b) Ngữ văn dân gian;
c) Nghệ thuật trình diễn dân gian;
d) Tập quán xã hội và tín ngưỡng;
đ) Lễ hội truyền thống;
e) Nghề thủ công truyền thống;
d) Tri thức dân gian.
2. Di sản văn hóa vật thể bao gồm:
a) Di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích);
b) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia.
Điều 3. Chính
sách của Nhà nước về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
1. Xây dựng và thực hiện chương
trình mục tiêu bảo tồn các di sản văn hóa tiêu biểu.
2. Khen thưởng tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; xét tặng danh
hiệu vinh dự nhà nước và thực hiện các chính sách ưu đãi về tinh thần và vật chất
đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và có công phổ biến nghệ thuật truyền thống,
bí quyết nghề nghiệp có giá trị đặc biệt.
3. Nghiên cứu áp dụng thành tựu
khoa học công nghệ vào các hoạt động sau đây:
a) Thăm dò, khai quật khảo cổ; bảo
quản, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích;
b) Thẩm định, quản lý sưu tập, bảo
quản hiện vật, chỉnh lý, đổi mới nội dung, hình thức trưng bày và hoạt động
giáo dục của bảo tàng;
c) Sưu tầm, lưu giữ và phổ biến giá
trị di sản văn hóa phi vật thể; thành lập ngân hàng dữ liệu về di sản văn hóa
phi vật thể.
4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
chuyên môn trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
5. Khuyến khích và tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp về tinh thần và vật
chất hoặc trực tiếp tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa.
6. Mở rộng các hình thức hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; xây dựng và thực
hiện các dự án hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Những
hành vi vi phạm làm sai lệch hoặc hủy hoại di sản văn hóa
1. Những hành vi làm sai lệch di
tích:
a) Làm thay đổi yếu tố gốc cấu
thành di tích như đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích hoặc tu bổ,
phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi
chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch,
tuyên truyền, giới thiệu sai lệch về nội dung và giá trị của di tích;
b) Làm thay đổi môi trường cảnh
quan của di tích như chặt cây, phá đá, đào bới, xây dựng trái phép và các hành
vi khác gây ảnh hưởng xấu đến di tích.
2. Những hành vi gây nguy cơ hủy hoại
hoặc làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể:
a) Phổ biến và thực hành sai lệch nội
dung di sản văn hóa phi vật thể;
b) Tùy tiện đưa những yếu tố mới
không phù hợp làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
c) Lợi dụng việc tuyên truyền, phổ
biến, trình diễn, truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể để trục lợi và thực hiện
các hành vi khác trái pháp luật.
3. Những trường hợp sau đây bị coi
là đào bới trái phép địa điểm khảo cổ:
a) Tự ý đào bới, tìm kiếm di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia trong khu vực bảo vệ di tích và địa điểm thuộc quy hoạch
khảo cổ như di chỉ cư trú, mộ táng, công xưởng chế tác công cụ, thành lũy và
các địa điểm khảo cổ khác;
b) Tự ý tìm kiếm, trục vớt các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia còn chìm đắm dưới nước.
Chương 2.
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ
TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 5. Tiêu
chí lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi
vật thể quốc gia
1. Có tính đại diện, thể hiện bản sắc
của cộng đồng, địa phương.
2. Phản ánh sự đa dạng văn hóa và sự
sáng tạo của con người, được kế tục qua nhiều thế hệ.
3. Có khả năng phục hồi và tồn tại
lâu dài.
4. Được cộng đồng đồng thuận, tự
nguyện đề cử và cam kết bảo vệ.
Điều 6. Tiêu
chí lựa chọn và trình tự, thủ tục lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu
đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc đưa vào Danh
sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại và Danh sách Di sản văn
hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp
1. Di sản văn hóa phi vật thể tiêu
biểu được lựa chọn theo các tiêu chí sau đây:
a) Là di sản văn hóa phi vật thể đã
được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
b) Có giá trị đặc biệt về lịch sử,
văn hóa, khoa học;
c) Thể hiện bản sắc văn hóa truyền
thống độc đáo và là cơ sở cho sự sáng tạo những giá trị văn hóa mới;
d) Có phạm vi và mức độ ảnh hưởng
mang tính quốc gia và quốc tế về lịch sử, văn hóa, khoa học;
đ) Đáp ứng tiêu chí lựa chọn của Tổ
chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO).
2. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ di sản
văn hóa phi vật thể tiêu biểu:
a) Căn cứ Danh mục di sản văn hóa
phi vật thể quốc gia và tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) nơi có di sản văn hóa phi vật thể có văn bản gửi Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể
tiêu biểu trình UNESCO.
Trong trường hợp xét thấy di sản
văn hóa phi vật thể đó chưa đủ điều kiện trình UNESCO, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
đề nghị;
b) Sau khi được phép của Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập hồ sơ di sản văn hóa
phi vật thể tiêu biểu và gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch phối hợp với Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành có liên quan tổ
chức thẩm định và đề nghị Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia có ý kiến về hồ sơ.
Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia tiến hành thẩm định và có ý kiến bằng văn bản
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
d) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao hoàn thiện các thủ tục để gửi hồ sơ tới UNESCO theo quy định.
3. Hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể
tiêu biểu trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cộng đồng hoặc
cá nhân nắm giữ di sản văn hóa phi vật thể và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể
tiêu biểu được lập theo quy định của UNESCO;
c) Văn bản thẩm định của Hội đồng
Di sản văn hóa quốc gia;
d) Văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ
và thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cộng đồng hoặc cá nhân nắm
giữ di sản văn hóa phi vật thể về quyết định của UNESCO đối với di sản văn hóa
phi vật thể đó.
Điều 7. Khuyến
khích việc duy trì, phục hồi và phát triển nghề thủ công truyền thống có giá trị
tiêu biểu
Nhà nước khuyến khích duy trì, phục
hồi và phát triển nghề thủ công truyền thống thông qua các biện pháp sau đây:
1. Điều tra, phân loại các nghề thủ
công truyền thống trong phạm vi cả nước; hỗ trợ việc duy trì và phục hồi các
nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu hoặc có nguy cơ bị mai một, thất
truyền;
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc
khai thác và sử dụng vật liệu truyền thống;
3. Có chính sách khuyến khích và hỗ
trợ việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật thủ công truyền thống;
4. Đẩy mạnh việc quảng bá sản phẩm
thủ công truyền thống ở thị trường trong nước và nước ngoài bằng nhiều hình thức;
5. Đề cao và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phổ biến và truyền dạy kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp các nghề thủ công
truyền thống có giá trị tiêu biểu;
6. Có chính sách ưu đãi về thuế đối
với các hoạt động duy trì, phục hồi và phát triển nghề thủ công truyền thống có
giá trị tiêu biểu theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 8. Thẩm
quyền và thủ tục cấp phép cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể ở Việt
Nam
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam.
2. Thủ tục cấp
phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể được quy định như sau:
a) Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài xin nghiên cứu, sưu tầm phải gửi đơn xin
phép kèm theo đề án nói rõ mục đích, địa bàn, thời hạn và đối tác Việt Nam tham
gia nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể đến Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch. Trong trường hợp địa bàn nghiên cứu, sưu tầm có phạm vi từ hai
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì đơn xin phép phải được gửi tới
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đơn, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét cấp phép; trường hợp từ chối phải
nêu rõ lý do bằng văn bản.
Điều 9. Danh hiệu
Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú
1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu
Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú thực hiện theo quy định tại Điều
3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định chi tiết khoản 1 Điều này và quy
trình, thủ tục lập, gửi hồ sơ để xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ
nhân ưu tú.
Điều 10. Chính
sách đãi ngộ đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú
1. Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu
tú được hưởng các chính sách đãi ngộ sau đây:
a) Được hỗ trợ kinh phí và tạo điều
kiện thuận lợi về không gian, mặt bằng để tổ chức các hoạt động truyền dạy,
sáng tạo, trình diễn, trưng bày, giới thiệu sản phẩm;
b) Được giảm hoặc miễn thuế đối với
hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể theo quy định của
pháp luật về thuế;
c) Được hưởng
trợ cấp sinh hoạt hằng tháng và ưu đãi khác nếu có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó
khăn.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế
và các Bộ, ngành có liên quan ban hành chính sách quy định tại khoản 1 Điều
này.
Chương 3.
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ
TRỊ DI TÍCH
Điều 11. Phân
loại di tích
Căn cứ vào tiêu chí quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản
văn hóa và Điều 28 Luật di sản văn hóa, di tích được
phân loại như sau:
1. Di tích lịch sử (di tích lưu niệm
sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân);
2. Di tích kiến trúc nghệ thuật;
3. Di tích khảo cổ;
4. Danh lam thắng cảnh.
Điều 12. Kiểm
kê di tích
1. Việc kiểm kê di tích được tổ chức
thực hiện theo tiêu chí quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa và khoản 2 Điều
28 Luật di sản văn hóa.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức kiểm kê di tích, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê di tích.
Điều 13. Lập hồ
sơ khoa học để xếp hạng di tích
1. Căn cứ quy định xếp hạng di tích
tại các khoản 10, 11 và 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật di sản văn hóa, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm lập hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét xếp hạng, đề nghị xếp hạng di tích theo thẩm quyền.
2. Hồ sơ khoa
học để xếp hạng di tích bao gồm:
a) Đơn đề nghị xếp hạng của tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích;
b) Lý lịch di tích;
c) Bản đồ vị trí và chỉ dẫn đường đến
di tích;
d) Bản vẽ mặt bằng tổng thể di tích
tỷ lệ 1/500, các mặt bằng, các mặt đứng, các mặt cắt ngang, cắt dọc, kết cấu và
chi tiết kiến trúc có chạm khắc tiêu biểu của di tích tỷ lệ 1/50;
đ) Tập ảnh màu khảo tả di tích, di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích từ cỡ 9cm x 12cm trở lên;
e) Bản thống kê di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc di tích;
g) Bản dập, dịch văn bia, câu đối,
đại tự và các tài liệu Hán Nôm hoặc tài liệu bằng các loại ngôn ngữ khác có ở
di tích;
h) Biên bản và bản đồ khoanh vùng
các khu vực bảo vệ di tích có dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân các cấp, của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên môi trường và Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch;
i) Tờ trình về việc xếp hạng di
tích theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật di sản văn hóa.
Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chi tiết nội dung Hồ sơ khoa học để xếp
hạng di tích.
Điều 14.
Nguyên tắc xác định phạm vi và cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích
1. Việc xác định khu vực bảo vệ I của
di tích quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật di sản văn hóa được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Đối với di tích là công trình
xây dựng, địa điểm gắn với các sự kiện lịch sử, thân thế và sự nghiệp của danh
nhân thì phạm vi khu vực bảo vệ I phải bao gồm các khu vực có công trình xây dựng,
địa điểm ghi dấu những diễn biến tiêu biểu của sự kiện lịch sử, những công
trình lưu niệm gắn với danh nhân liên quan đến di tích đó;
b) Đối với di tích là địa điểm khảo
cổ thì phạm vi khu vực bảo vệ I phải bao gồm khu vực đã phát hiện các di tích,
di vật, địa hình, cảnh quan có liên quan trực tiếp tới môi trường sinh sống của
chủ thể đã tạo nên địa điểm khảo cổ đó;
c) Đối với di tích là quần thể các
công trình kiến trúc nghệ thuật hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ thì phạm vi
khu vực bảo vệ I phải bao gồm các khu vực có công trình kiến trúc, sân, vườn,
ao, hồ và cả các yếu tố khác liên quan đến di tích đó;
d) Đối với danh lam thắng cảnh thì
phạm vi khu vực bảo vệ I phải đảm bảo cho việc giữ gìn sự toàn vẹn của cảnh
quan thiên nhiên, địa hình, địa mạo và các yếu tố địa lý khác chứa đựng sự đa dạng
sinh học và hệ sinh thái đặc thù, các dấu tích vật chất về các giai đoạn phát
triển của trái đất hoặc các công trình kiến trúc liên quan đến danh lam thắng cảnh
đó.
Đối với di tích gồm nhiều công
trình xây dựng, địa điểm phân bố trên phạm vi rộng thì phải xác định khu vực bảo
vệ I cho từng công trình xây dựng, địa điểm.
2. Khu vực bảo vệ II là khu vực bao
quanh hoặc tiếp giáp với khu vực bảo vệ I để bảo vệ cảnh quan và môi trường –
sinh thái của di tích và là khu vực được phép xây dựng các công trình phục vụ
việc bảo vệ và phát huy giá trị của di tích.
Việc xác định di tích không có khu
vực bảo vệ II được áp dụng trong trường hợp di tích đó nằm trong khu vực dân cư
hoặc liền kề các công trình xây dựng mà không thể di dời.
3. Việc cắm mốc giới các khu vực bảo
vệ di tích phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Phân định rõ ranh giới các khu vực
bảo vệ di tích với khu vực tiếp giáp trên thực địa theo biên bản và bản đồ
khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích trong hồ sơ xếp hạng di tích;
b) Cột mốc phải được làm bằng chất
liệu bền vững và đặt ở vị trí dễ nhận biết;
c) Hình dáng, màu sắc, kích thước cột
mốc phải phù hợp với môi trường, cảnh quan của di tích và không làm ảnh hưởng đến
yếu tố gốc cấu thành di tích.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm tổ chức việc cắm mốc giới.
Điều 15. Thẩm
quyền thẩm định dự án cải tạo, xây dựng công trình có khả năng ảnh hưởng xấu đến
di tích
Khi thẩm định dự án cải tạo, xây dựng
công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ của di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu
đến di tích, phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đối với di tích cấp tỉnh, của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt.
Điều 16. Các tổ
chức được thăm dò, khai quật khảo cổ
1. Cơ quan nghiên cứu khảo cổ học của
Nhà nước.
2. Trường đại học có bộ môn khảo cổ
học.
3. Bảo tàng và Ban Quản lý di tích
của Nhà nước có chức năng nghiên cứu khảo cổ.
4. Hội có chức
năng nghiên cứu khảo cổ ở trung ương
Điều 17. Quy
hoạch khảo cổ
1. Đối tượng được đưa vào quy hoạch
khảo cổ ở địa phương là các địa điểm khảo cổ trong lòng đất và dưới nước, là
nơi đã phát hiện di tích, di vật hoặc có dấu hiệu là nơi lưu giữ di tích, di vật
có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
2. Quy hoạch khảo cổ phải thể hiện
được các nội dung sau:
a) Vị trí và tên gọi địa điểm khảo
cổ;
b) Thông tin khoa học về các di
tích, di vật được phát hiện tại địa điểm khảo cổ và căn cứ khoa học và dấu hiệu
của sự tồn tại di tích, di vật tại địa điểm khảo cổ;
c) Ranh giới, diện tích địa điểm khảo
cổ;
d) Kế hoạch thăm dò, khai quật địa
điểm khảo cổ;
đ) Phương án bảo vệ và phát huy giá
trị địa điểm khảo cổ;
e) Nguồn lực thực hiện quy hoạch.
3. Hồ sơ quy hoạch khảo cổ và trình
tự, thủ tục lập, công bố quy hoạch khảo cổ thực hiện theo quy định của
pháp luật về quy hoạch và quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
4. Căn cứ kết quả nghiên cứu, thăm
dò, khai quật khảo cổ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thường xuyên rà
soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh quy hoạch khảo cổ.
Việc điều chỉnh quy hoạch khảo cổ của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chương 4.
QUẢN LÝ DI VẬT, CỔ VẬT,
BẢO VẬT QUỐC GIA
Điều 18. Tiếp
nhận, quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do thăm dò, khai quật hoặc do tổ
chức, cá nhân phát hiện, giao nộp
1. Mọi di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia ở trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, ở vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa theo quy định tại Điều 6 Luật di sản
văn hóa, khi phát hiện hoặc tìm thấy đều thuộc sở hữu nhà nước theo quy định
của pháp luật về dân sự.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận các di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia để tạm nhập vào kho bảo quản của bảo tàng cấp tỉnh nơi phát hiện di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
3. Tổ chức, cá nhân giao nộp di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia được khen thưởng và được nhận một khoản tiền thưởng
theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.
Điểm 19. Đăng
ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch có trách nhiệm tổ chức đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và hằng
năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về kết quả đăng ký di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia ở địa phương mình.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch có trách nhiệm tiếp nhận thông báo việc chuyển quyền sở hữu bảo vật quốc
gia của tổ chức, cá nhân sở hữu bảo vật quốc gia đó và kịp thời báo cáo Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 20. Đưa
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên
cứu hoặc bảo quản
1. Đối với di vật, cổ vật:
a) Di vật, cổ vật thuộc bảo tàng quốc
gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép theo đề nghị bằng văn
bản của Giám đốc bảo tàng;
b) Di vật, cổ vật thuộc bảo tàng
chuyên ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương và bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương do Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Bộ trưởng, người
đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
c) Di vật, cổ vật thuộc bảo tàng cấp
tỉnh do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép theo đề nghị bằng
văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Di vật, cổ vật thuộc sở hữu tư
nhân do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép theo đề nghị bằng
văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên cơ sở đơn xin phép của
chủ sở hữu di vật, cổ vật đó.
2. Đối với bảo
vật quốc gia:
a) Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng
quốc gia do Thủ tướng Chính phủ cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng
chuyên ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương và bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương do Thủ tướng Chính phủ
cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương sau khi có ý kiến đồng ý bằng
văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng
cấp tỉnh, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu tư nhân do Thủ tướng Chính phủ cho phép
theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến
đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Việc bảo hiểm di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia đưa ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản
do các bên thỏa thuận theo tập quán quốc tế và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký
kết hoặc tham gia.
4. Việc vận chuyển, tạm xuất, tái
nhập và tạm nhập, tái xuất di vật, cổ vật phải tuân thủ những quy định của pháp
luật về hải quan và những quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 21. Thẩm
quyền, thủ tục cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài
1. Việc mang di vật, cổ vật không
thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
ra nước ngoài phải có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn và các giấy tờ có liên quan, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch cấp giấy phép. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
3. Thủ tục cấp giấy
phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài:
a) Có đơn xin phép gửi Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Có giấy chứng nhận chuyển quyền
sở hữu của chủ sở hữu cũ;
c) Hồ sơ đăng ký di vật, cổ vật.
4. Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định loại di vật, cổ vật không được mang ra nước
ngoài.
Điều 22. Khiếu
nại, tố cáo về di vật, cổ vật khi đang làm thủ tục mang ra nước ngoài
Di vật, cổ vật đang trong quá trình
xin phép mang ra nước ngoài mà có khiếu nại, tố cáo tổ chức, cá nhân mang di vật,
cổ vật ra nước ngoài không phải là chủ sở hữu hợp pháp hoặc di vật, cổ vật đang
có tranh chấp thì việc mang di vật, cổ vật ra nước ngoài phải tạm dừng để xem
xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, nếu không có căn cứ xác định việc sở hữu di vật,
cổ vật là bất hợp pháp hoặc đang có tranh chấp thì di vật, cổ vật được phép
mang ra nước ngoài sau khi hoàn thành thủ tục xin phép.
Điều 23. Thẩm
quyền cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Cục trưởng Cục Di sản văn hóa cấp
giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia đặc
biệt, bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và bảo tàng chuyên ngành thuộc các
đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật; bảo vật quốc gia thuộc di
tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân.
Căn cứ vào mục đích của việc làm bản
sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, người có thẩm quyền cấp phép quyết định số
lượng bản sao được làm.
Điều 24. Quản
lý hoạt động mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Nhà nước thống nhất quản lý hoạt
động mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân
kinh doanh, mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Việc kinh doanh di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia phải tuân thủ các quy định của pháp luật về di sản văn hóa, pháp
luật về doanh nghiệp, pháp luật về thuế và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
2. Nhà nước bảo hộ việc mua bán di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đối với những di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đã
được đăng ký theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; tạo điều kiện để tổ
chức, cá nhân thực hiện chuyển quyền sở hữu đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia đã đăng ký và đăng ký đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mua bán có
nguồn gốc hợp pháp chưa được đăng ký.
3. Nghiêm cấm mua bán di vật, cổ vật
có nguồn gốc bất hợp pháp.
4. Nghiêm cấm mua bán trái phép di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để mang ra nước ngoài.
Điều 25. Tổ chức
và hoạt động của cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam có địa chỉ
thường trú tại Việt Nam;
b) Có chứng chỉ hành nghề kinh
doanh mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
c) Có cửa
hàng đủ diện tích phù hợp để trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
d) Có đủ
phương tiện trưng bày, bảo quản và bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
2. Hoạt động của cửa hàng mua bán
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Chỉ mua bán di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia có nguồn gốc hợp pháp;
b) Chỉ mua bán bản sao di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia của tổ chức, cá nhân có giấy phép làm bản sao do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Điều 23 của Nghị định này cấp;
c) Đối với những bản sao di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia khi trưng bày để mua bán phải ghi rõ là bản sao;
d) Thực hiện và hướng dẫn các thủ tục
cần thiết để người mua tiến hành đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc
xin giấy phép mang di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài đối với những
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc loại được phép mang ra nước ngoài theo
quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
đ) Thực hiện các quy định của pháp
luật về sổ sách đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mua vào và bán ra, sổ
sách tài chính kế toán và nghĩa vụ nộp thuế.
Điều 26. Điều
kiện, thẩm quyền và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề mua bán di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia
1. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành
nghề mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia:
a) Có trình độ
chuyên môn hoặc am hiểu về di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
b) Không đang trong thời gian bị cấm
hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến di sản văn hóa theo quyết định của
tòa án, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không đang trong thời gian
bị quản chế hình sự hoặc quản chế hành chính.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
đang công tác trong ngành di sản văn hóa không được phép mở cửa hàng mua bán di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
3. Thẩm quyền
cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia:
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia.
Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xét
cấp chứng chỉ. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
4. Thủ tục cấp chứng
chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia:
a) Chủ cửa hàng phải gửi hồ sơ xin
cấp chứng chỉ hành nghề mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đến Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
b) Hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề
mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia bao gồm:
Đơn xin cấp chứng chỉ;
Bản sao hợp pháp các văn bằng
chuyên môn có liên quan;
Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Điều 27. Tổ chức
bán đấu giá di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Tổ chức, cá nhân bán đấu giá di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải làm thủ tục đăng ký với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch địa phương về danh mục bán đấu giá và phải được phép của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Việc tổ chức bán đấu giá di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Chương 5.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
BẢO TÀNG
Điều 28. Thẩm
quyền xác nhận điều kiện thành lập và hoạt động bảo tàng
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng quốc gia, bảo
tàng chuyên ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
ở trung ương và bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
2. Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng
cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công
lập.
3. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xác nhận điều kiện
thành lập và được cấp giấy phép hoạt động bảo tàng.
Điều 29. Xếp hạng
bảo tàng Việt Nam
Bảo tàng Việt Nam được xếp hạng như
sau:
1. Bảo tàng hạng I;
2. Bảo tàng hạng II;
3. Bảo tàng hạng III.
Điều 30. Tiêu
chuẩn xếp hạng bảo tàng
1. Bảo tàng hạng I phải đạt được
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có đủ tài liệu, hiện vật trưng
bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất
5 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm; từ đủ 90% tổng số tài liệu, hiện vật trở
lên đã được kiểm kê khoa học;
b) 100% tổng số tài liệu, hiện vật
được bảo quản định kỳ, bảo quản phòng ngừa và có thực hành bảo quản trị liệu;
c) Có trưng bày thường trực và hằng
năm có ít nhất 3 trưng bày chuyên đề; thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ
công chúng;
d) Có công trình kiến trúc bền vững
và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện
vật quy định tại điểm a điểm b, điểm c khoản 1 Điều này và các hoạt động thường
xuyên khác của bảo tàng;
đ) 100% số công chức, viên chức,
nhân viên trực tiếp làm chuyên môn có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và
phạm vi hoạt động của bảo tàng.
2. Bảo tàng hạng II phải đạt được
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có đủ tài liệu, hiện vật trưng
bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất
3 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm; từ đủ 80% tổng số tài liệu, hiện vật trở
lên đã được kiểm kê khoa học;
b) 100% tổng số tài liệu, hiện vật
được bảo quản định kỳ và bảo quản phòng ngừa;
c) Có trưng bày thường trực và hằng
năm có ít nhất 2 trưng bày chuyên đề; thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ
công chúng;
d) Có công trình kiến trúc bền vững
và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện
vật quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và các hoạt động thường
xuyên khác của bảo tàng;
đ) Từ đủ 80% số công chức, viên chức,
nhân viên trực tiếp làm chuyên môn trở lên có trình độ đại học phù hợp với đối
tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
3. Bảo tàng hạng III phải đạt được
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có đủ tài liệu, hiện vật trưng
bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất
1 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm; từ đủ 70% tổng số tài liệu, hiện vật trở
lên đã được kiểm kê khoa học;
b) 100% tổng số tài liệu, hiện vật
được bảo quản định kỳ;
c) Có trưng bày thường trực và hằng
năm có ít nhất 1 trưng bày chuyên đề; thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ
công chúng;
d) Có công trình kiến trúc bền vững
và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện
vật quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này và các hoạt động thường
xuyên khác của bảo tàng;
đ) Từ đủ 60% số công chức, viên chức,
nhân viên trực tiếp làm chuyên môn trở lên có trình độ đại học phù hợp với đối
tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
Điều 31. Thẩm
quyền, thủ tục và hồ sơ xếp hạng bảo tàng
1. Thẩm quyền xếp hạng bảo tàng được
quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quyết định xếp hạng bảo tàng hạng I đối với bảo tàng quốc gia, bảo
tàng chuyên ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
ở trung ương, bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, bảo tàng cấp tỉnh, bảo
tàng ngoài công lập trên cơ sở đề nghị của người đứng đầu bảo tàng và ý kiến bằng
văn bản của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Người đứng đầu Bộ, ngành, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định xếp hạng bảo tàng hạng II và hạng III trên cơ sở đề nghị của
người đứng đầu bảo tàng và ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
2. Thủ tục xếp hạng bảo tàng được
quy định như sau:
a) Thủ tục xếp hạng bảo tàng hạng I
Đối với bảo tàng hạng I, người đứng
đầu bảo tàng, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề
nghị, hồ sơ xếp hạng bảo tàng đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức thẩm định và quyết định việc xếp hạng bảo
tàng.
b) Thủ tục xếp hạng bảo tàng hạng
II và hạng III
Đối với bảo tàng chuyên ngành thuộc
Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, người đứng
đầu bảo tàng phải gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng đến Bộ trưởng,
người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương.
Đối với bảo tàng chuyên ngành thuộc
các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, người đứng đầu bảo tàng phải gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng
bảo tàng đến người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp của bảo tàng. Đối
với bảo tàng cấp tỉnh và bảo tàng ngoài công lập, người đứng đầu bảo tàng phải
gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng đến Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức chủ quản trực tiếp của bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ,
ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương có trách nhiệm
xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng đến Bộ
trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét,
quyết định việc gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng, Bộ trưởng, người đứng đầu
ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định việc xếp hạng bảo
tàng.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
có kết quả thẩm định, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, thỏa thuận.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ
trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ra quyết định
xếp hạng bảo tàng.
3. Hồ sơ xếp hạng bảo tàng gồm:
a) Văn bản đề nghị xếp hạng bảo
tàng của người đứng đầu bảo tàng;
b) Văn bản đề nghị của Bộ trưởng,
người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Báo cáo hiện trạng bảo tàng theo
tiêu chuẩn xếp hạng bảo tàng quy định tại Điều 30 Nghị định này
và các tài liệu có liên quan.
Điều 32. Gửi
tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào bảo
tàng công lập hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Chủ sở hữu tư liệu di sản văn
hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được gửi tư liệu di sản văn
hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào bảo tàng công lập hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ và phát huy giá trị trong các trường hợp
sau:
a) Tư liệu di sản văn hóa phi vật
thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu có nguy cơ bị mất hoặc bị hủy
hoại do thiên tai, địch họa;
b) Không có kho bảo quản, trang thiết
bị, phương tiện kỹ thuật phù hợp;
c) Không có đủ kiến thức chuyên môn
về kỹ thuật bảo quản;
d) Không có điều kiện và khả năng tổ
chức giới thiệu, trưng bày phục vụ công chúng;
đ) Đồng thuận để bảo tàng công lập
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng tư liệu di sản văn hóa phi vật thể,
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để phát huy giá trị.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiếp nhận việc gửi tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia bao gồm:
a) Bảo tàng công lập;
b) Ngân hàng nhà nước hoặc kho bạc
nhà nước trong trường hợp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia làm bằng vàng, bạc,
đá quý, kim cương hoặc là tiền cổ;
c) Cơ quan nghiên cứu chuyên ngành
có đủ điều kiện bảo vệ đối với tư liệu di sản văn hóa phi vật thể.
3. Bảo tàng công lập hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia có trách nhiệm giữ bí mật về tên và địa chỉ chủ sở hữu gửi
trong trường hợp chủ sở hữu có yêu cầu.
4. Việc gửi và
nhận gửi tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
được thực hiện dưới hình thức hợp đồng gửi giữ tài sản theo quy định của pháp
luật về dân sự.
Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định cụ thể hồ sơ và thủ tục gửi tư liệu di sản
văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN PHÁT HIỆN VÀ GIAO NỘP DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA
Điều 33. Khen
thưởng tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Hình thức khen thưởng
Tổ chức, cá nhân phát hiện di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia mà kịp thời thông báo và tự nguyện giao nộp cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch thì tùy theo giá trị
của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được xét tặng, truy tặng Giấy khen, Bằng
khen, Huy chương hoặc các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Mức tiền thưởng
Mức tiền thưởng đối với tổ chức, cá
nhân có công phát hiện hoặc tự nguyện giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
96/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc xử lý tài sản
bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải
đảo và vùng biển Việt Nam.
Điều 34. Thẩm
quyền và trình tự, thủ tục quyết định việc khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân
phát hiện, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Bộ trưởng, người đứng đầu ngành,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có bảo tàng công lập được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch giao tiếp nhận di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân phát
hiện, giao nộp thành lập Hội đồng định giá di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để
xác định giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
2. Kinh phí chi trả cho việc bồi
hoàn chi phí phát hiện, bảo quản và chi thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiện,
giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà
nước hoặc các nguồn thu khác theo quyết định của Bộ trưởng, người đứng đầu
ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bảo tàng công lập được tiếp nhận, lưu giữ di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia đó.
Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Đại diện của bảo tàng nhà nước
được tiếp nhận, lưu giữ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trách nhiệm trao
khoản tiền thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp theo quyết định của
người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ
thể việc thành lập Hội đồng định giá di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và thủ tục
chi trả cho việc bồi hoàn chi phí phát hiện, bảo quản và chi thưởng cho tổ chức,
cá nhân phát hiện và tự nguyện giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia quy định
tại khoản 1 Điều này.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 06 tháng 11 năm 2010.
2. Nghị định này thay thế Nghị định
số 92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa.
Điều 36. Tổ chức
thực hiện
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX. (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|