CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/2012/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 09 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH, DỰ ÁN BẢO QUẢN, TU
BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm
2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18 tháng
6 năm 2009;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003
và Luật sửa đổi bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của Luật
xây dựng ngày 29 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định thẩm quyền,
trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
Nghị định này quy định chi tiết về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích).
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt
Nam khi tiến hành các hoạt động lập, phê duyệt, quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích; tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
là việc xác định phạm vi và biện pháp bảo quản, tu bổ, phục hồi các yếu tố gốc
của di tích trong một khu vực xác định, định hướng tổ chức không gian các hạng mục
công trình xây dựng mới, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và tạo lập môi
trường cảnh quan thích hợp trong khu vực di tích.
2. Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
là tập hợp đề xuất về các biện pháp bảo quản, tu bổ, phục hồi các yếu tố gốc của
di tích, cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái và các yếu tố khác có liên
quan nhằm mục đích bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích là dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích có quy mô nhỏ
được lập theo quy định của Luật xây dựng và các văn bản quản lý đầu tư xây dựng
cần phải tuân thủ trong thời gian lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật.
4. Quy chuẩn bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch
ban hành.
5. Tiêu chuẩn bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
là chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện các công
việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật, các chỉ số tự nhiên được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động
bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Tiêu chuẩn bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.
Điều 3. Nguyên tắc cơ bản trong
hoạt động lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng,
di sản văn hóa, các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Phù hợp với mục tiêu của chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quy hoạch phát triển các ngành trong
phạm vi khu vực quy hoạch đã được phê duyệt nhằm đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ
thuật, thống nhất và hài hòa về hình thái không gian, kiến trúc khu vực, đảm bảo
môi trường cảnh quan bền vững, kết hợp hài hòa giữa bảo tồn và phát triển trong
khu vực.
3. Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải
được lập, phê duyệt với định hướng lâu dài từ 10 năm đến 20 năm để làm cơ sở
cho các hoạt động đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi, khai thác, phát huy giá trị
di tích. Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải phân thành định kỳ 5
năm kể từ năm 2010 để đánh giá lại, xem xét điều chỉnh (nếu cần thiết) nhằm phù
hợp với thực tiễn bảo vệ di tích, với quy hoạch xây dựng và các quy hoạch
chuyên ngành khác đã được phê duyệt còn hiệu lực hoặc đã thực hiện.
4. Quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích phải xuất phát từ nhiệm vụ giữ gìn tối đa các yếu
tố gốc của di tích để phát huy giá trị. Đảm bảo tính đồng bộ và phù hợp về
không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, môi trường cảnh quan trong khu
vực quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
5. Dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn về bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích và phù hợp với quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
6. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ và phát
huy giá trị di tích.
Điều 4. Điều kiện năng lực của
tổ chức, cá nhân trong việc quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, dự án
bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích và bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
1. Tổ chức, cá nhân tham gia lập quy hoạch bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch di tích), lập dự án bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là dự án tu bổ di tích), lập
báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung
là báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích), lập thiết kế bản vẽ thi công bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của
pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật về xây dựng.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành quy định chi tiết điều kiện chuyên môn của tổ chức, cá nhân tham gia thực
hiện lập quy hoạch di tích, lập dự án tu bổ di tích, lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật tu bổ di tích, lập thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích và bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Điều 5. Kinh phí lập quy hoạch
di tích
Kinh phí lập quy hoạch di tích được cân đối từ nguồn
kinh phí sự nghiệp hàng năm của ngân sách địa phương, ngân sách của Bộ, ngành
được giao quản lý di tích và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
Chương 2.
QUY HOẠCH BẢO QUẢN, TU BỔ,
PHỤC HỒI DI TÍCH
Điều 6. Phân loại quy hoạch di
tích
Quy hoạch di tích được phân làm hai loại sau đây:
1. Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi hệ thống di
tích (sau đây gọi chung là quy hoạch hệ thống di tích) là quy hoạch toàn bộ di
tích trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm di tích quốc
gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh và đối tượng đã được kiểm kê
di tích;
2. Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích (sau đây gọi chung là quy hoạch tổng thể di tích) là quy hoạch đối với một
di tích quốc gia đặc biệt hoặc cụm di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh tạo thành
một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý, có mối quan hệ mật thiết về
lịch sử, văn hóa, khoa học.
Điều 7. Trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch di tích
Quy hoạch di tích với sản phẩm là các hồ sơ (bản vẽ,
thuyết minh) và đồ án quy hoạch, được thực hiện theo trình tự sau đây:
1. Xin chủ trương (kèm theo khái toán sơ bộ) các
công việc phục vụ lập quy hoạch di tích;
2. Tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, đánh giá
sơ bộ về: Các vấn đề kinh tế - xã hội; bảo vệ và phát huy giá trị di tích; đầu
tư xây dựng và các vấn đề liên quan;
3. Thu thập bản đồ đo đạc địa hình khu vực, bản đồ
quy hoạch xây dựng và quy hoạch chuyên ngành khác đã được phê duyệt còn hiệu lực
liên quan tới khu vực lập quy hoạch di tích;
4. Tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, lập hồ sơ
(bản vẽ, thuyết minh) đánh giá về giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ của
di tích, di vật, di sản văn hóa phi vật thể thuộc phạm vi quy hoạch;
5. Tổ chức lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên
quan để hoàn thiện nhiệm vụ quy hoạch di tích;
6. Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch
di tích;
7. Tổ chức điều tra, khảo sát chi tiết, khai quật
khảo cổ, thu thập tài liệu liên quan đến nội dung quy hoạch di tích;
8. Lập đồ án quy hoạch di tích;
9. Lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan về
đồ án quy hoạch di tích;
10. Thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch di tích;
11. Công bố công khai quy hoạch di tích đã được phê
duyệt tại địa phương nơi có di tích.
12. Tổ chức cắm mốc giới theo quy hoạch di tích được
duyệt.
Điều 8. Nhiệm vụ quy hoạch hệ
thống di tích
1. Xác định yêu cầu nghiên cứu, khảo sát di tích và
các yếu tố kinh tế - xã hội liên quan trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
2. Xác định đặc điểm, tính chất, giá trị, hiện trạng
về tình trạng kỹ thuật, quản lý sử dụng và phát huy giá trị di tích thuộc phạm
vi quy hoạch.
3. Đề xuất định hướng và kế hoạch lập quy hoạch tổng
thể di tích, kế hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, kế hoạch cắm mốc giới
bảo vệ di tích, kế hoạch giải tỏa vi phạm, kế hoạch tổ chức phát huy giá trị di
tích cho từng giai đoạn 5 năm, 10 năm và đề xuất kế hoạch lập hồ sơ xếp hạng di
tích đối với các đối tượng trong danh mục kiểm kê di tích.
4. Đánh giá môi trường chiến lược, dự báo tác động
môi trường và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu các tác động xấu
đến môi trường trong khu vực.
5. Xác định nội dung chi tiết của đồ án quy hoạch,
thời hạn hoàn thành đồ án quy hoạch.
Nhiệm vụ quy hoạch hệ thống di tích được xây dựng
thành báo cáo trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của
Nghị định này.
Điều 9. Nội dung quy hoạch hệ
thống di tích
Quy hoạch hệ thống di tích bao gồm những nội dung
sau đây:
1. Căn cứ lập quy hoạch;
2. Đánh giá tổng quan về đặc điểm, tính chất, giá
trị, hiện trạng, về tình trạng kỹ thuật, quản lý sử dụng và phát huy giá trị di
tích thuộc phạm vi quy hoạch;
3. Mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn;
4. Thống kê, đánh giá hiện trạng và phân tích tình
hình quản lý, sử dụng đất của di tích; xác định danh mục di tích cần điều chỉnh
các khu vực bảo vệ di tích;
5. Đề xuất định hướng và kế hoạch cắm mốc giới bảo
vệ di tích, giải tỏa vi phạm, danh mục di tích cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi
theo giá trị và mức độ hư hỏng, tổ chức phát huy giá trị di tích cho từng giai
đoạn 5 năm, 10 năm và kế hoạch lập hồ sơ xếp hạng di tích đối với các đối tượng
trong danh mục kiểm kê di tích; đề xuất định hướng xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật phục vụ việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích;
6. Định hướng kết nối hạ tầng kỹ thuật;
7. Dự toán kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện quy
hoạch;
8. Đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động môi trường;
9. Giải pháp, cơ chế chính sách để thực hiện quy hoạch.
Điều 10. Nhiệm vụ quy hoạch tổng
thể di tích
1. Xác định yêu cầu nghiên cứu, khảo sát di tích và
các yếu tố kinh tế - xã hội có liên quan.
2. Nghiên cứu đánh giá các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh
hưởng đến việc lập và triển khai quy hoạch.
3. Xác định đặc trưng và giá trị tiêu biểu của di
tích.
4. Đề xuất định hướng, kế hoạch lập quy hoạch tổng
thể di tích và kế hoạch chi tiết cho các việc cắm mốc giới, giải tỏa vi phạm, tổ
chức phát huy giá trị di tích và lập hồ sơ xếp hạng di tích.
5. Đề xuất định hướng tổ chức không gian kiến trúc,
cảnh quan cho việc bảo tồn di tích và xây dựng mới.
6. Xác định nội dung chi tiết của đồ án quy hoạch,
thời hạn hoàn thành đồ án quy hoạch.
Nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích được xây dựng
thành báo cáo trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của
Nghị định này.
Điều 11. Nội dung quy hoạch tổng
thể di tích
1. Căn cứ lập quy hoạch tu bổ di tích bao gồm:
a) Văn bản pháp luật có liên quan đến quy hoạch;
b) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng an ninh, quy hoạch hệ thống di tích của địa phương đã được
phê duyệt;
c) Nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích đã được phê
duyệt;
d) Quy chuẩn, tiêu chuẩn về bảo quản, tu bổ và phục
hồi di tích.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng di tích và đất
đai thuộc di tích bao gồm:
a) Kết quả khảo sát, nghiên cứu về đặc điểm, giá trị
di tích; vai trò của di tích trong mối quan hệ vùng; tình trạng kỹ thuật, quản
lý, sử dụng và phát huy giá trị di tích;
b) Phân tích, đánh giá môi trường tự nhiên và xã hội;
các yếu tố kinh tế - xã hội; hiện trạng về sử dụng đất; hiện trạng về cơ sở hạ
tầng kỹ thuật của khu vực quy hoạch;
c) Xác định đặc trưng và giá trị tiêu biểu của di
tích.
3. Quan điểm, mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn
của quy hoạch tổng thể di tích.
4. Xác định ranh giới các khu vực bảo vệ di tích,
kiến nghị về việc điều chỉnh mở rộng hoặc thu hẹp các khu vực bảo vệ di tích,
xác định khu vực cảnh quan thiên nhiên, khu vực hạn chế xây dựng, khu vực xây dựng
mới.
5. Định hướng bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích:
Phương hướng chung đối với việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích của toàn khu
vực quy hoạch; danh mục các đối tượng di tích cần bảo quản, tu bổ, phục hồi và
mức độ bảo quản, tu bổ, phục hồi đối với từng hạng mục di tích; nguyên tắc và
giải pháp cơ bản đối với việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
6. Định hướng phát huy giá trị di tích gắn với phát
triển du lịch bền vững.
7. Định hướng tổ chức không gian, công trình kiến
trúc xây dựng mới, độ cao, mật độ xây dựng, hình thức kiến trúc, vật liệu xây dựng;
định hướng cải tạo, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực quy hoạch
tổng thể di tích.
8. Dự báo tác động môi trường và đề xuất biện pháp
bảo vệ môi trường, giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường trong khu vực quy
hoạch tổng thể di tích.
9. Đề xuất các dự án thành phần, phân kỳ đầu tư, thứ
tự ưu tiên các dự án thành phần và nguồn vốn đầu tư cho các dự án.
10. Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện
quy hoạch tổng thể di tích.
Điều 12. Thẩm quyền, thủ tục lập,
thẩm định, phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích và quy hoạch di
tích
1. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương,
nhiệm vụ quy hoạch di tích và quy hoạch di tích:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương, nhiệm
vụ quy hoạch tổng thể di tích, đồ án quy hoạch tổng thể di tích quốc gia đặc biệt
và đồ án quy hoạch tổng thể di tích quốc gia có quy mô đầu tư lớn;
b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp
với Bộ, ngành liên quan để thẩm định, đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ
trương, nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích, đồ án quy hoạch tổng thể di tích
quốc gia đặc biệt và đồ án quy hoạch tổng thể di tích quốc gia có quy mô đầu tư
lớn; thỏa thuận chủ trương, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch hệ thống di tích, đồ
án quy hoạch hệ thống di tích, nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích quốc gia, đồ
án quy hoạch tổng thể di tích quốc gia;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê
duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích, đồ án quy hoạch di tích không thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc Thủ trưởng Bộ, ngành được
giao trực tiếp quản lý di tích; thỏa thuận đồ án quy hoạch tổng thể di tích thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di
tích;
d) Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý
di tích phê duyệt quy hoạch tổng thể di tích thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng Bộ,
ngành được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch
di tích thuộc thẩm quyền.
2. Thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương,
nhiệm vụ quy hoạch di tích và quy hoạch di tích:
a) Đối với di tích quốc gia đặc biệt và di tích quốc
gia có quy mô đầu tư lớn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng Bộ,
ngành được giao trực tiếp quản lý di tích gửi văn bản đề nghị kèm theo 01 (một)
bộ hồ sơ bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Thủ tướng Chính phủ
để phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích, đồ án quy hoạch tổng
thể di tích; gửi văn bản đề nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ bằng cách nộp trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để
thẩm định, đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch
tổng thể di tích đồ án quy hoạch tổng thể di tích.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quy định tại Điểm a, Điểm b,
Khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét thỏa thuận hoặc phê duyệt chủ trương,
thẩm định hoặc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích, thẩm định hoặc
phê duyệt đồ án quy hoạch tổng thể di tích theo thẩm quyền.
b) Đối với di tích quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích gửi
văn bản đề nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thỏa thuận chủ
trương, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch di tích quốc gia, đồ án quy hoạch di tích
quốc gia quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm xem xét thỏa thuận chủ trương, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch di tích
quốc gia, đồ án quy hoạch di tích quốc gia theo thẩm quyền.
c) Đối với di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi văn bản đề
nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thỏa thuận chủ trương, phê duyệt chủ
trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích và đồ án quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền.
d) Đối với di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ,
ngành, người đứng đầu cơ quan quản lý di tích trực thuộc gửi văn bản đề nghị
kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ và ý kiến thỏa thuận của người có thẩm quyền quy định
tại Điểm b hoặc Điểm c Khoản 1 Điều này bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện đến Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích để phê
duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản và hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng Bộ,
ngành được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm phê duyệt chủ trương,
nhiệm vụ quy hoạch di tích, đồ án quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Trường hợp lập quy hoạch tổng thể di tích quốc
gia đặc biệt mà di tích đó gồm nhiều điểm phân bố trên địa bàn nhiều tỉnh thì
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chọn địa phương chịu trách nhiệm chủ trì lập
quy hoạch. Đối với trường hợp lập quy hoạch tổng thể không phải là di tích quốc
gia đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định.
Điều 13. Hồ sơ quy hoạch di
tích
1. Hồ sơ quy hoạch hệ thống di tích gồm:
a) Bản vẽ:
Bản đồ vị trí di tích trên nền bản đồ đo đạc địa
hình khu vực tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/100.000;
Bản đồ xác định các vùng di tích trọng điểm trên nền
bản đồ đo đạc địa hình khu vực tỷ lệ 1/10.000 hoặc có tỷ lệ thích hợp tùy theo
khu vực quy hoạch;
Bản đồ định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật liên
kết các vùng di tích trọng điểm tỷ lệ 1/10.000 hoặc có tỷ lệ thích hợp với khu
vực quy hoạch.
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp; các văn bản thỏa
thuận chủ trương, thẩm định nhiệm vụ, thẩm định đồ án quy hoạch di tích và văn
bản khác có liên quan;
c) Tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch hệ thống di
tích.
2. Hồ sơ quy hoạch tổng thể di
tích gồm:
a) Bản vẽ:
Bản đồ vị trí di tích trên nền bản đồ đo đạc địa
hình khu vực tỷ lệ 1/5.000;
Bản đồ mối liên hệ vùng tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000;
Bản đồ hiện trạng tổng hợp về sử dụng đất, kiến
trúc, cảnh quan, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật và đánh giá quỹ đất
xây dựng trên nền bản đồ đo đạc địa hình khu vực và bản đồ quy hoạch xây dựng
khu vực (đã được phê duyệt và còn hiệu lực) tỷ lệ 1/2.000 hoặc có tỷ lệ thích hợp
với khu vực quy hoạch;
Bản đồ định hướng tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
quan tỷ lệ 1/2.000 hoặc có tỷ lệ thích hợp với khu vực quy hoạch;
Bản đồ xác định các khu vực bảo vệ và cắm mốc giới di
tích; bản đồ xác định khu vực cần giải tỏa vi phạm di tích tỷ lệ 1/2.000 hoặc
có tỷ lệ thích hợp với khu vực quy hoạch;
Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/2.000 hoặc
có tỷ lệ thích hợp với khu vực quy hoạch;
Bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
tỷ lệ 1/2.000 hoặc có tỷ lệ thích hợp với khu vực quy hoạch.
b) Điều lệ quản lý quy hoạch;
c) Báo cáo thuyết minh tổng hợp; các văn bản thỏa
thuận chủ trương, thẩm định nhiệm vụ, thẩm định đồ án quy hoạch di tích và văn
bản khác có liên quan;
d) Tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch tổng thể di
tích.
Điều 14. Điều chỉnh quy hoạch
di tích
1. Quy hoạch di tích được điều chỉnh khi có một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, chiến lược quốc phòng an ninh có ảnh hưởng tới di tích;
b) Có sự thay đổi về địa giới hành chính hoặc điều kiện
địa lý, tự nhiên;
c) Có sự thay đổi hoặc có phát hiện mới về di tích
trong khu vực quy hoạch.
2. Người có thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch di tích, đồ án quy hoạch di tích quy định tại Điều
12 Nghị định này có thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh
quy hoạch di tích, đồ án điều chỉnh quy hoạch di tích.
Điều 15. Quản lý quy hoạch di
tích
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Thủ trưởng
Bộ, ngành được giao quản lý di tích chịu trách nhiệm tổ chức công bố, cắm mốc
giới trên thực địa, cung cấp thông tin và thực hiện quy hoạch di tích.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm đôn đốc, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch di
tích.
Chương 3.
DỰ ÁN BẢO QUẢN, TU BỔ,
PHỤC HỒI DI TÍCH
Điều 16. Thẩm quyền lập dự án
tu bổ di tích
Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích chịu trách nhiệm lựa
chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện hành nghề lập dự án tu bổ di tích trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Thẩm quyền, thủ tục lập,
thẩm định, phê duyệt chủ trương lập dự án tu bổ di tích, dự án tu bổ di tích
1. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương
lập dự án tu bổ di tích và dự án tu bổ di tích:
a) Đối với dự án tu bổ di tích có mức đầu tư lớn phải
được sự chấp thuận về chủ trương của Thủ tướng Chính phủ theo quy định;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng
Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích phê duyệt chủ trương lập dự án tu
bổ di tích, dự án tu bổ di tích và có trách nhiệm tổ chức lập dự án tu bổ di
tích thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa
thuận chủ trương lập dự án tu bổ di tích, thẩm định dự án tu bổ di tích quốc
gia đặc biệt, dự án tu bổ di tích quốc gia;
d) Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa
thuận chủ trương lập dự án tu bổ di tích, thẩm định dự án tu bổ di tích cấp tỉnh.
2. Thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương lập
dự án tu bổ di tích và dự án tu bổ di tích:
a) Đối với di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc
gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực
tiếp quản lý di tích gửi văn bản đề nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ bằng cách nộp
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm xem xét thỏa thuận chủ trương lập dự án tu bổ di tích hoặc thẩm định
dự án tu bổ di tích.
b) Đối với di tích cấp tỉnh thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi
văn bản đề nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
phê duyệt chủ trương lập dự án tu bổ di tích hoặc phê duyệt dự án tu bổ di
tích.
c) Đối với di tích cấp tỉnh thuộc thẩm quyền quản
lý của Bộ, ngành, Thủ trưởng cơ quan được giao trực tiếp, quản lý di tích gửi
văn bản đề nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ và văn bản thẩm định của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến
Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ, Thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản
lý di tích có trách nhiệm phê duyệt chủ trương lập dự án tu bổ di tích hoặc phê
duyệt dự án tu bổ di tích.
3. Thẩm quyền, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ
trương lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật được thực hiện như quy định thẩm quyền,
thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương lập dự án tu bổ di tích, dự án tu
bổ di tích tại Điều này.
Điều 18. Trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt dự án tu bổ di tích
1. Xin chủ trương lập dự án tu bổ di tích;
2. Khảo sát, thu thập tài liệu về di tích và những
vấn đề liên quan đến di tích;
3. Lập dự án tu bổ di tích;
4. Lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân về dự án tu bổ
di tích;
5. Thẩm định và phê duyệt dự án tu bổ di tích;
6. Công bố công khai dự án tu bổ di tích đã được
phê duyệt tại địa phương nơi có di tích.
Điều 19. Nội dung dự án tu bổ
di tích
1. Thuyết minh dự án tu bổ di tích bao gồm các nội
dung sau:
a) Căn cứ lập dự án tu bổ di tích;
b) Giới thiệu khái quát về di tích và giá trị lịch
sử, văn hóa, khoa học của di tích;
c) Báo cáo khảo sát chi tiết về các vấn đề lịch sử,
khảo cổ, văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, quá trình xây dựng, tu bổ, kỹ thuật, vật
liệu xây dựng di tích; đánh giá tình trạng kỹ thuật, tình hình quản lý, sử dụng
di tích và các kết quả khảo sát theo quy định của Luật xây dựng;
d) Mục tiêu dự án tu bổ di tích;
đ) Quan điểm, nguyên tắc bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích được áp dụng trong dự án tu bổ di tích;
e) Phương án thiết kế mặt bằng tổng thể di tích;
phương án giải tỏa vi phạm di tích (nếu có); phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi
từng hạng mục của di tích; phương án bảo vệ di tích và các hiện vật trong quá
trình thi công; phương án duy trì hoạt động ở di tích trong quá trình thi công;
phương án phòng chống mối mọt, phòng chống cháy nổ; phương án xây dựng công
trình mới và hạ tầng kỹ thuật;
g) Giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu sử dụng
để bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
h) Phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình
xây dựng mới yêu cầu kiến trúc;
i) Đánh giá tác động môi trường của dự án tu bổ di
tích;
k) Dự toán kinh phí và nguồn vốn thực hiện dự án tu
bổ di tích;
l) Tiến độ thực hiện dự án, hình thức thực hiện dự
án tu bổ di tích;
m) Phương án bảo dưỡng, quản lý, bảo vệ và phát huy
giá trị di tích.
2. Bộ ảnh mầu kích thước 10 x 15cm mô tả về tổng thể
di tích, các hạng mục di tích, các kết cấu tiêu biểu, hiện vật, tình trạng xuống
cấp của công trình. Ảnh được chụp vào thời điểm khảo sát, lập dự án tu bổ di
tích.
3. Thiết kế cơ sở của dự án tu bổ di tích gồm:
a) Bản vẽ, ảnh tư liệu liên quan đến quá trình hình
thành, tồn tại, biến đổi và những lần tu bổ trước đây của di tích;
b) Các bản vẽ hiện trạng di tích gồm:
Bản vẽ xác định vị trí di tích trên bản đồ hành
chính cấp tỉnh, tỷ lệ 1/50.000;
Bản vẽ hiện trạng mặt bằng tổng thể di tích, tỷ lệ
1/500;
Bản vẽ hiện trạng mặt bằng các hạng mục công trình thuộc
di tích, bản vẽ mặt bằng hiện trạng từng hạng mục di tích, bản vẽ hiện trạng mặt
đứng từng hạng mục di tích, bản vẽ hiện trạng mặt cắt từng hạng mục di tích, bản
vẽ hiện trạng từng bộ phận của các hạng mục di tích cần bảo quản, tu bổ, phục hồi
tỷ lệ 1/50.
c) Bản vẽ thiết kế bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích gồm:
Bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể di tích tỷ lệ
1/500;
Bản vẽ thiết kế mặt bằng các hạng mục công trình
thuộc di tích, bản vẽ thiết kế mặt bằng từng hạng mục di tích, bản vẽ thiết kế
mặt đứng từng hạng mục di tích, bản vẽ thiết kế mặt cắt từng hạng mục di tích,
bản vẽ thiết kế từng bộ phận của các hạng mục di tích, tỷ lệ 1/50.
Bản vẽ thiết kế từng hạng mục xây dựng mới theo quy
định của pháp luật về xây dựng;
đ) Bản vẽ phối cảnh thể hiện trên khổ giấy từ A3 trở
lên.
Điều 20. Thiết kế bản vẽ thi
công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
1. Chủ đầu tư lập thiết kế bản vẽ thi công bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích sau khi dự án tu bổ di tích được cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định này phê duyệt. Thẩm
quyền phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được
thực hiện theo quy định của Luật xây dựng.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
nội dung, thẩm quyền thẩm định thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích.
Điều 21. Hồ sơ trình phê duyệt
dự án tu bổ di tích
1. Văn bản đề nghị phê duyệt dự án tu bổ di tích của
chủ đầu tư;
2. Văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Điều 17 Nghị định này;
3. Hồ sơ dự án tu bổ di tích bao gồm phần thuyết
minh, bộ ảnh và thiết kế cơ sở;
4. Các văn bản thỏa thuận chủ trương, thẩm định dự
án và văn bản khác có liên quan.
Điều 22. Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật tu bổ di tích
1. Chủ đầu tư lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di
tích để trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt trong trường hợp
sau:
a) Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích chỉ dừng ở
mức độ gia cố, sửa chữa nhỏ những hạng mục, cấu kiện đơn giản, không ảnh hưởng
đến yếu tố gốc cấu thành di tích và không phải lựa chọn các phương án khác
nhau;
b) Chỉ cải tạo hoặc xây dựng công trình mới phục vụ
việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
2. Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di
tích bao gồm:
a) Căn cứ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di
tích;
b) Giới thiệu khái quát về di tích và giá trị lịch
sử, văn hóa, khoa học của di tích;
c) Báo cáo khảo sát sơ bộ về các vấn đề kiến trúc
nghệ thuật, kỹ thuật, vật liệu xây dựng di tích; đánh giá tình trạng kỹ thuật
và các kết quả khảo sát theo quy định của Luật xây dựng;
d) Mục tiêu bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
đ) Phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi từng hạng mục
của di tích; phương án bảo vệ di tích và các hiện vật trong quá trình thi công;
phương án phòng, chống mối mọt, phòng, chống cháy nổ; phương án xây dựng công
trình mới, hạ tầng kỹ thuật;
e) Dự toán kinh phí và nguồn vốn thực hiện việc bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích.
3. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế
- kỹ thuật tu bổ di tích theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Điều 23. Điều chỉnh dự án tu bổ
di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích
1. Dự án tu bổ di tích và báo cáo kinh tế - kỹ thuật
tu bổ di tích sau khi đã được phê duyệt và triển khai thực hiện chỉ được điều chỉnh
khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có quy định mới của pháp luật về xây dựng, pháp luật
về di sản văn hóa và pháp luật khác có liên quan;
b) Có sự bổ sung phát hiện mới về di tích;
c) Có sự điều chỉnh lớn về quy hoạch di tích và
phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
d) Có sự xuất hiện yếu tố tác động mới của môi trường
có khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc gây nguy cơ hủy hoại di tích;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
2. Người có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án
tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích thì có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt việc điều chỉnh dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật
tu bổ di tích.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2012.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành định mức chi phí lập quy hoạch di tích, lập dự án tu bổ di tích,
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, lập thiết kế bản vẽ thi công tu bổ
di tích.
3. Các quy hoạch, dự án tu bổ di tích được phê duyệt
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải trình duyệt lại quy hoạch,
dự án, các nội dung công việc tiếp theo thực hiện theo quy định của Nghị định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|