CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
38/2005/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 38/2005/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 2005 QUY
ĐỊNH MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
CHÍNH PHỦ
Để giữ gìn trật tự công cộng,
góp phần bảo đảm quyền tự do dân chủ của công dân theo quy định của pháp luật;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về một số
biện pháp bảo đảm trật tự công cộng; nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, ngành, Uỷ
ban nhân dân các cấp và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm trật
tự công cộng.
Điều 2.
Trách nhiệm bảo đảm trật tự công cộng
1. Các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về bảo đảm
trật tự công cộng; tôn trọng các quy tắc chung của cuộc sống xã hội; phát hiện,
tố cáo mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự công cộng hoặc xâm phạm quyền tự
do dân chủ của công dân; tham gia, hỗ trợ các cơ quan chức năng phát hiện, ngăn
chặn và xử lý các vi phạm pháp luật về trật tự công cộng.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài
cư trú và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh
quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến
bảo đảm trật tự công cộng.
Điều 3.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự công cộng
1. Cơ quan, tổ chức, chính quyền
các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục thành viên và người thuộc cơ
quan, tổ chức, địa phương mình ý thức tuân theo pháp luật, thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở và các quy chế dân chủ trong từng lĩnh vực công tác; kịp thời
có biện pháp loại trừ nguyên nhân, điều kiện gây ảnh hưởng xấu đến trật tự công
cộng.
2. Cơ quan thông tin, tuyên truyền
có trách nhiệm thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng, về khiếu nại, tố cáo, về quyền và nghĩa
vụ của công dân trong việc bảo đảm trật tự công cộng để mọi người biết và tự
giác chấp hành.
Điều 4.
Giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng
1. Hội đồng nhân dân các cấp có
trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và các tổ chức thành
viên của Mặt trận giám sát việc thi hành pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng
của tổ chức và cá nhân.
2. Thủ trưởng cơ quan nhà nước,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bảo đảm trật tự công
cộng; kịp thời có biện pháp ngăn chặn, giáo dục và xử lý nghiêm minh mọi hành
vi vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng.
Điều 5.
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng các quyền tự do dân
chủ của công dân để thực hiện hoặc lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người
khác tập trung đông người nhằm gây rối trật tự công cộng hoặc để thực hiện các
hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Tập trung đông người trái với
quy định của pháp luật ở lòng đường, vỉa hè, trước trụ sở cơ quan, tổ chức, tại
khu vực đang diễn ra các hội nghị quốc tế, kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân
hoặc các hoạt động chính trị quan trọng khác của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội hoặc nơi công cộng khác.
3. Tiến hành các hoạt động quy định
tại Điều 7 Nghị định này mà không được phép của Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền.
4. Gây cản trở hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, của cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội hoặc cản trở, chống người thi hành công vụ.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
dung túng, bao che hoặc xử lý không nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về
bảo đảm trật tự công cộng.
6. Các hành vi khác gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến trật tự công cộng, cuộc sống bình thường của nhân dân hoặc
trái với thuần phong mỹ tục, nếp sống văn minh nơi công cộng.
Điều 6.
Nguyên tắc xử lý vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng
1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật
về bảo đảm trật tự công cộng đều phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm
minh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm pháp luật
về trật tự công cộng phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan; phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi
phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết khác có liên quan để quyết định
hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.
3. Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng
chế cần thiết sau khi đã áp dụng các biện pháp hướng dẫn, giáo dục, thuyết phục
nhưng người vi phạm vẫn không chấp hành hoặc cố tình vi phạm, chống đối, gây rối
trật tự công cộng.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7.
Quy định về tập trung đông người ở nơi công cộng
Việc tập trung đông người ở nơi
công cộng phải đăng ký trước với Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền nơi diễn ra các
hoạt động đó và phải thực hiện đúng nội dung đã đăng ký. Quy định này không áp
dụng đối với các hoạt động do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội tổ chức.
Điều 8. Thủ
tục đăng ký tập trung đông người ở nơi công cộng
1. Trước khi tiến hành các hoạt
động tập trung đông người ở nơi công cộng, tổ chức hoặc người tổ chức các hoạt
động đó phải gửi bản đăng ký đến Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền. Bản đăng ký phải
có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Họ tên, tuổi, địa chỉ của người đăng ký; tên, trụ sở và các thông
tin khác của tổ chức đăng ký;
b) Nội dung, mục đích việc tập
trung đông người;
c) Ngày, giờ diễn ra hoạt động,
thời gian kết thúc;
d) Địa điểm tập trung, đường đi,
sơ đồ lộ trình sẽ đi qua;
đ) Tên của các tổ chức dự kiến
tham gia và họ tên, tuổi, địa chỉ của người đại diện cho tổ chức đó;
e) Số người dự kiến tham gia; cờ,
ảnh, phương tiện mang theo, nội dung biểu ngữ, khẩu hiệu (nếu có);
g) Ca m kết
thực hiện đúng nội dung, phạm vi hoạt động đã đăng ký và thực hiện đúng các quy
định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng.
2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được bản đăng ký, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có
trách nhiệm xem xét, giải quyết việc đăng ký tập trung đông người.
3. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân đã cho phép hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp có
quyền tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc huỷ bỏ việc tập trung đông người khi xét thấy
các hoạt động đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự công cộng hoặc vi phạm
nội dung đã cho phép.
4. Bộ Công
an hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân các cấp
trong việc tiếp nhận, giải quyết việc đăng ký, tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc huỷ
bỏ việc tập trung đông người ở nơi công cộng.
Điều 9.
Các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng
1. Quy định khu vực bảo vệ, khu
vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
2. Phân luồng giao thông, cấm hoặc
hạn chế người và phương tiện giao thông ra, vào những khu vực nhất định.
3. Khi xảy ra tình trạng gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến trật tự công cộng thì tuỳ theo tình hình cụ thể, cơ quan
chức năng có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để ổn định tình hình,
bảo đảm trật tự công cộng và xử lý người vi phạm:
a) Thuyết phục, yêu cầu mọi người
chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng
và chấm dứt ngay hành vi vi phạm;
b) Đặt rào cản, chốt giữ các nút
giao thông;
c) Tạm đình chỉ hoạt động của
các phương tiện giao thông;
d) Kiểm tra giấy tờ tuỳ thân;
khám người, phương tiện; tạm giữ người, phương tiện vi phạm; thu giữ vũ khí và
các vật dụng nguy hiểm theo quy định của pháp luật;
đ) Cưỡng chế người có hành vi vi
phạm rời khỏi địa điểm tập trung đông người trái pháp luật;
e) Sử dụng công cụ hỗ trợ và các
công cụ, phương tiện khác để bảo đảm trật tự công cộng;
g) Trưng dụng tạm thời phương tiện,
cơ sở vật chất của cơ quan, tổ chức và công dân theo quy định của pháp luật để
phục vụ cho các biện pháp cấp bách nhằm lập lại trật tự công cộng.
h) Các biện pháp khác do pháp luật
quy định.
4. Bộ Công an hướng dẫn chi tiết
thi hành việc áp dụng các biện pháp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 10.
Thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng
1. Cán bộ, chiến sỹ, thủ trưởng
các đơn vị Công an nhân dân đang trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự
công cộng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình được thực hiện
các biện pháp để bảo đảm trật tự công cộng quy định tại các khoản
2, 3 Điều 9 Nghị định này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục An
ninh, Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng
Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt,
Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường thuỷ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền quyết định áp dụng và tổ chức thực hiện
các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng quy định tại các khoản
2, 3 Điều 9 Nghị định này.
3. Trường hợp cấp thiết và theo
đề nghị của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định áp dụng các biện pháp cần thiết khác và huy động lực lượng tham gia bảo đảm
trật tự công cộng theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp vượt quá khả
năng giải quyết của địa phương thì theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan để chỉ đạo giải quyết
và ra quyết định áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để
duy trì và bảo đảm trật tự công cộng.
5. Trong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng về trật tự công cộng, Bộ trưởng Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
Điều 11.
Xử lý vi phạm pháp luật về trật tự công cộng
1. Đối với những trường hợp tập
trung đông người trái pháp luật, gây rối trật tự công cộng hoặc thực hiện các
hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 Nghị định này thì
các cơ quan chức năng có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định
của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để ngăn chặn
và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm.
2. Trường hợp tập trung đông người
trái với quy định của pháp luật vì lý do khiếu nại, tố cáo thì các cơ quan chức
năng có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo
đúng quy định của pháp luật; đồng thời vận động, giáo dục, thuyết phục họ tự giải
tán, trở về nơi cư trú. Đối với người cố tình vi phạm, không chấp hành yêu cầu
của người thi hành công vụ hoặc có hành vi chống đối, gây rối trật tự công cộng
hoặc xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người khác, xâm phạm
tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì các cơ quan chức năng được phép áp dụng
các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để ngăn chặn, xử lý và buộc
người vi phạm trở về nơi cư trú.
Điều 12.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp trong tổ chức thực hiện
việc bảo đảm trật tự công cộng
1. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân
các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
ban hành hoặc đề xuất ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự
công cộng và tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định đó; kịp thời thông
báo, trao đổi thông tin với Uỷ ban nhân dân và các cơ quan có liên quan khi có
vụ việc xảy ra để chủ động phối hợp xử lý các tình huống liên quan đến bảo đảm
trật tự công cộng; khi xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật, chương trình,
kế hoạch về phát triển kinh tế, xã hội, phải chú ý đến các yêu cầu về bảo đảm
trật tự công cộng; đồng thời, phải có kế hoạch, biện pháp cụ thể để hướng dẫn,
tổ chức thực hiện có hiệu quả, không để phát sinh sơ hở, thiếu sót dẫn đến khiếu
nại, tố cáo, gây rối, làm ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng.
2. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, đề xuất, ban hành
văn bản hướng dẫn thuộc thẩm quyền và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo đảm trật tự công cộng;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, tổ chức chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp bảo đảm
trật tự công cộng theo quy định tại Nghị định này và quy định của các văn bản
pháp luật khác có liên quan;
c) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện
các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo đảm trật tự công cộng;
d) Tổ chức chỉ đạo việc điều
tra, xử lý các hành vi xâm phạm trật tự công cộng theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra Chính phủ trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân; phối hợp với Bộ Công an bảo đảm trật tự công cộng
ở những nơi xảy ra khiếu nại, tố cáo đông người.
4. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm
hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong Quân đội có kế hoạch phối hợp với
chính quyền địa phương nơi đóng quân tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp
phần bảo đảm trật tự công cộng; phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ
quan chức năng trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng khi
có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Bộ Bưu chính, Viễn thông có
trách nhiệm bảo đảm thông tin an toàn, thông suốt, phối hợp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong việc kiểm soát thông tin để phục vụ yêu cầu bảo đảm trật tự
công cộng.
6. Uỷ ban nhân dân các cấp,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:
a) Chủ động nắm tình hình, có biện
pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi lợi dụng
quyền khiếu nại, tố cáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và các quyền tự do
dân chủ khác của công dân để lôi kéo, kích động hoặc cưỡng ép người khác tham
gia tập trung đông người trái phép, gây rối trật tự công cộng, chống người thi
hành công vụ hoặc các hành vi khác làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng, xâm phạm
hoặc đe dọa xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân; có biện pháp cụ thể để ngăn ngừa, tiến tới loại trừ các nguyên nhân,
điều kiện dẫn đến tình trạng đó;
b) Có kế hoạch chủ động, phối hợp
chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và các tổ chức thành viên của Mặt
trận trong việc tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn nhân dân chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức bảo vệ và tuân
theo pháp luật, xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng; giám sát và xử lý
theo thẩm quyền các trường hợp lợi dụng tập trung đông người để thực hiện các
hành vi quá khích làm tổn hại đến trật tự công cộng, xâm phạm quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
c) Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo đảm trật tự công cộng trong phạm vi địa phương; phối hợp với các Bộ,
ngành, các cơ quan có liên quan xử lý tốt việc tập trung đông người trái pháp luật
và những hành vi vi phạm gây ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng tại địa
phương;
d) Giải quyết nhanh chóng, dứt
điểm, đúng pháp luật những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Khi xảy
ra tình trạng người của địa phương mình tập trung đông người trái pháp luật,
gây ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng ở địa phương khác thì phải phối hợp với
Uỷ ban nhân dân nơi xảy ra tập trung đông người để giải quyết và tổ chức đưa số
người đó trở về nơi cư trú;
đ) Quy định khu vực bảo vệ, khu
vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh và tổ chức thực hiện
việc đặt các biển báo đó.
Chương 3:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 13.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự
công cộng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về bảo
đảm trật tự công cộng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và tuỳ theo đối tượng
vi phạm là tổ chức hay cá nhân mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
3. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng xâm hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
do thiếu trách nhiệm trong tổ chức, quản lý, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về bảo đảm trật tự công cộng hoặc có hành vi sách nhiễu, dung túng, bao che,
gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo để
xảy ra tình trạng tập trung đông người trái pháp luật, gây ảnh hưởng xấu đến trật
tự công cộng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định trước đây của
Chính phủ về bảo đảm trật tự công cộng trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 15.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn
chi tiết thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.