|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 127/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc
Số hiệu:
|
127/2024/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hòa Bình
|
Ngày ban hành:
|
10/10/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Bổ sung mức chi thăm hỏi, tặng quà một số đơn vị, cá nhân là người dân tộc thiểu số
Ngày 10/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 127/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc.Bổ sung mức chi thăm hỏi, tặng quà một số đơn vị, cá nhân là người dân tộc thiểu số
Cụ thể, bổ sung Điều 12a quy định về mức chi thăm hỏi, chúc mừng, tặng quà, động viên, gặp mặt đối với một số đơn vị, cá nhân là người dân tộc thiểu số như sau:
[1] Thăm hỏi, tặng quà các đối tượng tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 12a Nghị định 05/2011/NĐ-CP .
Mức chi tối đa: 5.000.000 đồng/người/lần; không quá 10.000.000 đồng/người/năm;
[2] Chúc mừng, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên Đán, Tết hoặc Lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số, nhân dịp Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Dân tộc đi thăm, làm việc tại các địa phương đối với đối tượng quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều 12a Nghị định 05/2011/NĐ-CP .
Mức chi tối đa: 1.000.000 đồng/người/lần; không quá 3.000.000 đồng/người/năm;
[3] Thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên Đán, Tết hoặc Lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số, nhân dịp Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Dân tộc đi thăm, làm việc tại các địa phương đối với đối tượng quy định tại điểm g của khoản 1 Điều 12a Nghị định 05/2011/NĐ-CP ; thăm hỏi, động viên, tặng quà đối với đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 12a Nghị định 05/2011/NĐ-CP .
Mức chi tối đa: 1.000.000 đồng/người, hộ/lần; không quá 3.000.000 đồng/người, hộ/năm;
Riêng thăm hỏi, động viên đối với đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 12a Nghị định 05/2011/NĐ-CP bị thiệt hại về người, mức chi: 5.000.000 đồng/hộ/lần; không quá 10.000.000 đồng/hộ/năm;
[4] Thăm hỏi, chúc mừng, tặng quà các đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 12a Nghị định 05/2011/NĐ-CP .
Mức chi tối đa: 20.000.000 đồng/đơn vị, tổ chức/lần/năm;
[5] Tổ chức gặp mặt đoàn đại biểu, tặng quà các cá nhân trong đoàn quy định tại điểm k khoản 1 Điều 12a Nghị định 05/2011/NĐ-CP .
Mức chi tặng quà tối đa: 1.000.000 đồng/người/năm; nội dung, mức chi khác theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ tiếp khách trong nước.
Nghị định 127/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/12/2024.
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 127/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 05/2011/NĐ-CP
NGÀY 14 THÁNG 01 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc
hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc
hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2011 của Chính phủ về công tác dân tộc
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 4 như sau:
“4. “Vùng đồng bào dân tộc thiểu
số” là địa bàn cấp tỉnh, huyện, xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ổn
định; thôn, bản, làng, phum, sóc, xóm, ấp và tương đương (sau đây gọi chung là
thôn) có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ổn định thành cộng đồng.”
2. Bổ sung
Điều 4a và Điều 4b vào sau Điều 4 như sau:
“Điều 4a. Phân định vùng đồng
bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển
1. Vùng đồng bào dân tộc thiểu
số được phân định theo trình độ phát triển theo các tiêu chí, trình tự, thủ tục,
hồ sơ do cấp có thẩm quyền quy định trong từng thời kỳ.
2. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu, trình cấp có thẩm quyền
ban hành văn bản quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 4b. Tiêu chí xác định
dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù
1. Dân tộc thiểu số còn gặp nhiều
khó khăn, có khó khăn đặc thù được xác định theo các tiêu chí, trình tự, thủ tục,
hồ sơ do cấp có thẩm quyền quy định trong từng thời kỳ.
2. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu, trình cấp có thẩm quyền
ban hành văn bản quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”
3. Bổ sung
nội dung vào Điều 5 như sau:
“Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành, địa phương liên quan ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu,
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản triển khai thực hiện nội dung quy định
tại Điều này.”
4. Bổ sung
khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 7 như
sau:
“1a. Lợi dụng, kích động tư tưởng
dân tộc hẹp hòi.”
5. Sửa đổi,
bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Chính sách đối với
người có uy tín, biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trong đồng bào dân tộc
thiểu số
1. Người có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số được bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp thông tin, hỗ trợ vật
chất, động viên tinh thần, được khen thưởng, biểu dương, tôn vinh, thăm hỏi, tiếp
đón và được hưởng các chế độ, ưu đãi khác để phát huy vai trò trong việc thực
hiện chính sách dân tộc ở địa bàn dân cư, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của địa phương.
2. Định kỳ 5 năm, đột xuất tổ
chức các hoạt động biểu dương, tôn vinh, vinh danh đối với người có uy tín và
các điển hình tiên tiến trong đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Ủy ban Dân tộc tham mưu,
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết khoản 1 Điều này;
ban hành văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này.”
6. Bổ sung
Điều 12a vào sau Điều 12 như
sau:
“Điều 12a. Chi thăm hỏi,
chúc mừng, tặng quà, động viên, gặp mặt đối với một số đơn vị, cá nhân là người
dân tộc thiểu số
1. Đối tượng thụ hưởng
a) Nguyên lãnh đạo chủ chốt,
lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước là người dân tộc thiểu số;
b) Anh hùng Lực lượng vũ trang,
Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ
tiền khởi nghĩa, chiến sỹ cách mạng tiêu biểu, sĩ quan lực lượng vũ trang có
quân hàm cấp tướng đã nghỉ hưu là người dân tộc thiểu số;
c) Nguyên Lãnh đạo ban, bộ,
ngành Trung ương là người dân tộc thiểu số; nguyên Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy,
Thành ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là người dân tộc thiểu số;
d) Nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu
tú, nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú, nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, thầy
thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú, giáo sư, phó giáo sư là người dân tộc thiểu số;
đ) Bí thư chi bộ, trưởng thôn,
nông dân sản xuất giỏi, chức sắc, chức việc tôn giáo là người dân tộc thiểu số
có đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận;
e) Người dân tộc thiểu số đạt
giải thưởng cấp quốc tế và quốc gia;
g) Hộ dân tộc thiểu số nghèo
sinh sống tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
h) Người dân tộc thiểu số, hộ
dân tộc thiểu số ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số bị thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh, hoả hoạn hoặc khó khăn đột xuất khác;
i) Ủy ban nhân dân các xã đặc
biệt khó khăn, đơn vị lực lượng vũ trang, trạm y tế, cơ sở giáo dục mầm non, cơ
sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học,
cơ sở tôn giáo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; trường phổ thông dân tộc nội
trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học có thành tích, đóng
góp cho công tác dân tộc và sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
k) Đoàn đại biểu người dân tộc
thiểu số do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh được
ủy quyền thành lập đến thăm và làm việc với Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Dân
tộc.
2. Nội dung và mức chi
a) Thăm hỏi, tặng quà các đối
tượng tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này. Mức chi tối đa: 5.000.000 đồng/người/lần;
không quá 10.000.000 đồng/người/năm;
b) Chúc mừng, tặng quà nhân dịp
Tết Nguyên Đán, Tết hoặc Lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số, nhân dịp
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Dân tộc đi thăm, làm việc tại các địa phương đối
với đối tượng quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều này. Mức chi tối đa:
1.000.000 đồng/người/lần; không quá 3.000.000 đồng/người/năm;
c) Thăm hỏi, tặng quà nhân dịp
Tết Nguyên Đán, Tết hoặc Lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số, nhân dịp
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Dân tộc đi thăm, làm việc tại các địa phương đối
với đối tượng quy định tại điểm g của khoản 1 Điều này; thăm hỏi, động viên, tặng
quà đối với đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều này. Mức chi tối đa:
1.000.000 đồng/người, hộ/lần; không quá 3.000.000 đồng/người, hộ/năm;
Riêng thăm hỏi, động viên đối với
đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều này bị thiệt hại về người, mức chi:
5.000.000 đồng/hộ/lần; không quá 10.000.000 đồng/hộ/năm;
d) Thăm hỏi, chúc mừng, tặng
quà các đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều này. Mức chi tối đa:
20.000.000 đồng/đơn vị, tổ chức/lần/năm;
đ) Tổ chức gặp mặt đoàn đại biểu,
tặng quà các cá nhân trong đoàn quy định tại điểm k khoản 1 Điều này. Mức chi tặng
quà tối đa: 1.000.000 đồng/người/năm; nội dung, mức chi khác theo quy định của
Bộ Tài chính về chế độ tiếp khách trong nước.
3. Lãnh đạo Đảng, Nhà nước thăm
hỏi, chúc mừng, tặng quà, động viên, gặp mặt các đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này theo đề xuất của Ủy ban Dân tộc; Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc thăm hỏi,
chúc mừng, tặng quà, động viên, gặp mặt các đối tượng quy định tại điểm b, c,
d, đ, e, g, h, i, k của khoản 1 Điều này.
4. Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực
hiện các quy định tại điểm đ, h, i, k khoản 1 Điều này.”
7. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 17 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số trong tổ chức triển khai thực hiện công tác dân tộc, chính
sách dân tộc.”
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Tăng cường và nâng cao hiệu
quả sử dụng ngôn ngữ các dân tộc thiểu số trên các phương tiện thông tin đại
chúng và hệ thống thông tin cơ sở.”
c) Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện nội dung quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Người dân tộc thiểu số cư
trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các dịch
vụ trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật.”
b) Bổ sung
khoản 3a vào sau khoản 3 như
sau:
“3a. Xây dựng và tăng cường đào
tạo, tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ người thực hiện, người
hỗ trợ hoạt động trợ giúp pháp lý, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên
pháp luật, hoà giải viên ở cơ sở tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó
ưu tiên đối tượng là người dân tộc thiểu số, người biết tiếng dân tộc thiểu số
để kịp thời trợ giúp pháp lý, phổ biến, giáo dục pháp luật và hoà giải ở cơ sở
cho đồng bào dân tộc thiểu số.”
c) Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
nội dung quy định tại khoản 1, 3, 3a và nội dung trợ giúp pháp lý tại khoản 2
Điều này. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án
phổ biến giáo dục pháp luật tại khoản 2 Điều này.”
9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 21 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về công tác dân tộc; xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách dân
tộc, cơ chế đặc thù thực hiện chính sách dân tộc, các chương trình, dự án, đề
án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.”
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Kiểm tra, thanh tra, sơ kết,
tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; việc chấp hành pháp luật về công tác dân tộc, phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; theo dõi, nắm tình hình vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác dân tộc theo quy
định của pháp luật.”
c) Sửa đổi,
bổ sung khoản 7, 8 và 9 như
sau:
“7. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng, quản lý cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống cơ quan nhà nước,
nhất là trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc.
8. Xây dựng cơ sở dữ liệu về
vùng đồng bào dân tộc thiểu số để phục vụ công tác dự báo, hoạch định, xây dựng,
quản lý và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc.
9. Thẩm định chương trình,
chính sách, đề án, dự án liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng
các dân tộc thiểu số.”
d) Sửa đổi,
bổ sung khoản 11 như sau:
“11. Hợp tác quốc tế về công
tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc, phối hợp với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài, tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về công
tác dân tộc; khuyến khích việc giúp đỡ, hỗ trợ đầu tư phát triển vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn thực hiện tốt công tác dân tộc và chính sách dân tộc theo quy định của
pháp luật.”
đ) Bổ
sung khoản 12 vào sau khoản 11 như sau:
“12. Xây dựng, củng cố hệ thống
chính trị, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững
chắc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Kịp thời biểu dương, tôn vinh, động viên
người tiêu biểu có uy tín, doanh nhân, nhà khoa học trong cộng đồng các dân tộc
thiểu số có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
10. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 23 như
sau:
“2. Xây dựng, ban hành và trình
cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực
công tác do Bộ, ngành quản lý để áp dụng đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu
số rất ít người, dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù,
hộ dân tộc thiểu số nghèo, cận nghèo; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng
kết việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc quyền quản lý.”
11. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 24 như
sau:
“1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan hoạch định, xây dựng, đề xuất hoặc tham gia thẩm định, tổ chức
thực hiện chính sách dân tộc, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng
kết, đánh giá, tuyên truyền, vận động việc thực hiện chính sách dân tộc; là đầu
mối thống nhất theo dõi, tổng hợp các chính sách dân tộc, tình hình vùng đồng
bào dân tộc thiểu số theo quy định tại Nghị định này.”
12. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 25 như
sau:
“2. Hằng năm, xây dựng, triển
khai thực hiện kế hoạch, chương trình công tác dân tộc. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật và chính sách dân tộc; theo dõi, nắm tình hình
vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn quản lý; tổ chức, chỉ đạo thực hiện
biện pháp bảo đảm các điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của đồng
bào các dân tộc thiểu số.”
Điều 2.
Thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ tại một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc
1. Thay thế cụm từ “vùng dân tộc
thiểu số” bằng cụm từ “vùng đồng bào dân tộc thiểu số” tại khoản
1, 3, 4 Điều 8; khoản 1, 2, 6 Điều 9; khoản 1 Điều 10; khoản
1 Điều 11; tên tiêu đề và khoản 2 Điều 14; tên tiêu đề Điều 15; khoản 5 Điều 16; khoản 1, 2 Điều 17;
khoản 2 Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 1 Điều 20; khoản 4
Điều 21; khoản 3 Điều 25.
2. Thay thế cụm từ “đồng bào
vùng dân tộc thiểu số” tại khoản 4 Điều 10 bằng cụm từ “đồng
bào dân tộc thiểu số”.
3. Thay thế nội dung “Ủy ban
Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều 5, 12, khoản 5 Điều 22” tại khoản 1 Điều 28 bằng nội dung “Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm
đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc triển khai thực hiện Nghị định này”.
4. Bãi bỏ khoản
6 Điều 4.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
2. Các xã, thôn vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi đã được cấp có thẩm quyền phân định theo trình độ
phát triển giai đoạn 2021 - 2025 tiếp tục được thụ hưởng đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định tại
Nghị định này đến khi có quy định thay thế của cấp có thẩm quyền.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.”
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, QHĐP (03) VQT.
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|
Nghị định 127/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
THE
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------
|
No.
127/2024/ND-CP
|
Hanoi,
October 10, 2024
|
DECREE ON AMENDMENTS TO DECREE NO. 05/2011/ND-CP DATED JANUARY 14,
2011 OF THE GOVERNMENT ON ETHNIC AFFAIRS Pursuant to the Law on
Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendments to the Law
on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated
November 22, 2019; Pursuant to the Law on State
Budget dated June 25, 2015; Pursuant to Resolution No.
88/2019/QH14 dated November 18, 2019 of the National Assembly on approval for
the comprehensive plan for socio-economic development of ethnic minority and
mountainous areas for the period 2021 - 2030; Pursuant to Resolution No.
120/2020/QH14 dated June 19, 2020 of the National Assembly on approval for the
investment policy for the National Target Program on socio-economic development
of ethnic minority and mountainous areas for the period 2021 - 2030; At the request of the Minister
and Chairperson of the Committee for Ethnic Minority Affairs; The Government promulgates a
Decree on amendments to Decree No. 05/2011/ND-CP dated January 14, 2011 of the
Government on ethnic affairs. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1. Amendments to Clause 4 of
Article 4 as follows: “4. “Ethnic minority areas”
province-, district-, and commune-level areas where ethnic minorities have long
been residing stably; hamlets, villages, and similar community units
(hereinafter referred to as villages) where a large community of ethnic
minorities has been living stably together.” 2. Addition of Articles 4a and 4b
after Article 4 as follows: “Article 4a. Classification of ethnic
minority areas based on development level 1. Ethnic minority areas are
classified based on development levels according to the criteria, procedures,
and documentation as regulated by superior authority from time to time. 2. The Committee for Ethnic Minority
Affairs shall take the lead, in coordination with relevant ministries, sectors,
and localities, in advising and submitting to superior authority for issuance
of documents elaborating Clause 1 of this Article. Article 4b. Criteria for
identifying ethnic minorities facing significant difficulties or unique
hardships 1. Ethnic minorities facing
significant difficulties or unique hardships are identified according to
criteria, procedures, and documentation as regulated by superior authority from
time to time. 2. The Committee for Ethnic
Minority Affairs shall take the lead, in coordination with relevant ministries,
sectors, and localities, in advising and submitting to superior authority for
issuance of documents elaborating Clause 1 of this Article.” ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. “The Committee for Ethnic Minority
Affairs shall take the lead, in coordination with relevant ministries, sectors,
and localities, in promulgating or advising and submitting to superior
authority for issuance of documents implementing the matter stipulated in this
Article.” 4. Addition of Clause 1a after
Clause 1 Article 7 as follows: “1a. "exploiting and inciting
narrow-minded nationalism." 5. Amendments to Article 12 as
follows: “Article 12. Policies for
prestigious individuals, commendation and honoring of exemplary models in
ethnic minority communities 1. Prestigious individuals in
ethnic minority communities shall be trained, coached, provided with
information, materially supported, motivated spiritually, rewarded, commended,
honored, visited, welcomed, and entitled to other preferential policies to
promote their roles in implementing ethnic policies in their residential areas,
in line with the socio-economic conditions of the localities. 2. Every five years or on an ad-hoc
basis, activities shall be organized to recognize, honor, and commend
prestigious individuals and exemplary models in ethnic minority communities. 3. The Committee for Ethnic
Minority Affairs shall advise and submit to superior authority for issuance of
documents elaborating Clause 1 of this Article; and issue documents guiding the
implementation of the provisions in Clause 2 of this Article.” 6. Addition of Articles 12a after
Article 12 as follows: ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1. Beneficiaries: a) Former key leaders, high-ranking
leaders of the Party and State who are ethnic minorities; b) Heroes of the Armed Forces,
Heroes of Labor, Vietnamese Heroic Mothers, veteran revolutionary cadres,
pre-uprising cadres, exemplary revolutionary soldiers, and retired military
officers with general ranks who are ethnic minorities; c) Former leaders of central
committees, ministries, and sectors who are ethnic minorities; former
Secretaries, Deputy Secretaries of Province-level People’s Committees, City
Party Committees, Chairperson, Vice Chairperson of Province-level People’s
Councils and People’s Committees who are ethnic minorities; d) People’s teachers, elite
teachers, people’s artisans, elite artisans, people’s artists, elite artists,
people’s physicians, elite physicians, professors, and associate professors who
are ethnic minorities; dd) Party cell secretaries, village
heads, good farmers, dignitaries, religious officials who are ethnic minorities
and have contributed to the socio-economic development of ethnic minority
areas, certified by the Commune-level People’s Committee; e) Ethnic minorities who have won
international and national awards; g) Poor ethnic minority households
residing in communes and villages in ethnic minority areas; h) Ethnic minorities, ethnic
minority households in ethnic minority areas who have suffered losses due to
natural disasters, epidemics, fires or other sudden difficulties; ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. k) Delegations of ethnic minorities
established by the Province-level People’s Committee or authorized by the
Province-level-level ethnic affairs authority to visit and work with the Party
and State leaders, and the Committee for Ethnic Minority Affairs. 2. Expenditure description and
spending limits a) Visits and gifts for individuals
listed in points a, b, and c of Clause 1 of this Article. Spending limits: VND
5,000,000/person/visit; no more than VND 10,000,000/person/year; b) Congratulatory gifts for Tet
(Lunar New Year), ethnic minority traditional festivals, and on occasions when
the Party, State, or the Committee for Ethnic Minority Affairs visit and work
in localities for individuals listed in points d, dd, and e of Clause 1 of this
Article. Spending limits: VND 1,000,000/person/visit; no more than VND
3.000.000/person/year; c) Visits and gifts for Tet (Lunar
New Year), ethnic minority traditional festivals, and when the Party, State, or
the Committee for Ethnic Minority Affairs visit and work in localities for
individuals listed in point g of Clause 1 of this Article; visits and gifts for
individuals listed in point h of Clause 1 of this Article. Spending
limits: VND 1,000,000/person or household/visit; no more than VND 3,000,000/person
or household/year; In particular, for cases where
individuals listed in point h of Clause 1 have suffered loss of life, the
spending limit is VND 5,000,000/household/visit; no more than VND
10,000,000/household/year; d) Visits, congratulations, and
gifts for individuals or organizations listed in point i of Clause 1 of this
Article. Spending limit: VND 20,000,000/unit or organization/visit/year; dd) Hosting meetings and offering
gifts to individual delegates listed in point k of Clause 1 of this Article.
Gift spending limit: VND 1,000,000/person/year; other expenditure details
and limits will follow the Ministry of Finance's regulations on reception of
local visitors. 3. Visits, congratulations, gifts,
encouragement, and meetings with individuals listed in Clause 1 of this Article
by Party and State leaders as proposed by the Committee for Ethnic Minority
Affairs; visits, congratulations, gifts, encouragement, and meetings with
individuals listed in points b, c, d, dd, e, g, h, i, k of Clause 1 of this
Article by leaders of the Committee for Ethnic Minority Affairs. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 7. Amendments to several clauses of
Article 17 are as follows: a) Amendments to Clause 4 of
Article 4 as follows: “3. Application of information
technology and digital transformation in the organization and implementation of
ethnic affairs and ethnic policies.” b) Amendments to Clause 4 as
follows: “4. Enhance and improve the
effective use of ethnic minority languages on mass media and local information
systems.” c) Amendments to Clause 5 as
follows: “5. The Committee for Ethnic
Minority Affairs, in collaboration with relevant Ministries and agencies, is
responsible for guiding the implementation of the provisions in Clauses 1, 2,
3, and 4 of this Article.” 8. Amendments to several clauses of
Article 18 are as follows: a) Amendments to Clause 1 as
follows: ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. b) Addition of Clause 3a after
Clause 3 as follows: “3a. Develop and strengthen
training and refresher training programs to improve the quality of individuals
providing and supporting legal aid, including legal rapporteurs, law
propagandists, and grassroots mediators in ethnic minority areas, with priority
given to ethnic minorities and those proficient in ethnic minority languages to
provide timely legal aid and legal education and grassroots mediation for
ethnic minorities.” c) Amendments to Clause 4 as
follows: “4. The Ministry of Justice shall
take the lead in collaboration with the Committee for Ethnic Minority Affairs
and relevant Ministries and agencies, in guiding the implementation of the
provisions in Clauses 1, 3, 3a, and legal aid provisions in Clause 2 of this
Article. The Committee for Ethnic Minority Affairs shall take the lead, in
collaboration with relevant Ministries and agencies, in developing and
submitting for approval, and implement legal education programs as stipulated
in Clause 2 of this Article.” 9. Amendments to several clauses of
Article 21 are as follows: a) Amendments to Clause 2 as
follows: “2. Issue legal documents on ethnic
affairs; formulate and implement ethnic policies, special mechanisms for ethnic
policies, and programs, projects, and plans for socio-economic development in
ethnic minority areas.” b) Amendments to Clause 5 as
follows: “5. Inspect, audit, partially assess,
fully assess the implementation of policies, programs, and projects in ethnic
minority areas; ensure compliance with laws on ethnic affairs, and prevent
corruption, waste, and misconduct; monitor and assess the situation in ethnic
minority areas; and handle complaints and denunciations related to ethnic
affairs in accordance with the law.” ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. “7. Personnel planning, training,
retraining, utilization, and management of ethnic minority officials within the
state agency system, especially within agencies responsible for ethnic affairs. 8. Develop a database on ethnic
minority areas to support forecasting, planning, policy-making, management, and
the implementation of ethnic policies. 9. Evaluate programs, policies,
projects, and plans related to ethnic minority areas and communities.” d) Amendments to Clause 11 as
follows: “11. International cooperation on
ethnic affairs and the implementation of ethnic policies; collaborate with
foreign organizations, individuals, and international organizations in
researching and exchanging experiences in ethnic affairs; encourage assistance
and investment in ethnic minority areas, disadvantaged and severely
disadvantaged areas, and enhance ethnic affairs and policies in accordance with
the law.” dd) Addition of Clause 12 after
Clause 11 as follows: “12. Strengthening the political
system and building a solid national defense and public security foundation in
ethnic minority areas. Promptly commend and honor exemplary individuals,
reputable figures, entrepreneurs, and scientists from ethnic minority
communities who have made significant contributions to the building and defense
of the nation.” 10. Amendments to Clause 2 of
Article 23 as follows: “2. Formulate, issue, and submit to
competent authorities for approval policies, programs, and projects under the
management of the Ministries and agencies for application in ethnic minority
areas, disadvantaged and severely disadvantaged areas, small ethnic groups,
ethnic minorities facing numerous challenges, or those with specific
difficulties, as well as poor and near-poor ethnic minority households; provide
guidance, inspections, and audits, and assess the implementation of policies,
programs, and projects under their jurisdiction.” ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. “1. Preside over and coordinate
with relevant Ministries and agencies in formulating, developing, proposing, or
participating in the appraisal and implementation of ethnic policies, providing
guidance, conducting inspections, audits, preliminary and final reviews,
evaluations, and dissemination, as well as promoting the implementation of
ethnic policies. Serve as the unified focal point for monitoring and compiling
ethnic policies and the situation in ethnic minority areas, in accordance with
this Decree.” 12. Amendments to Clause 2 of
Article 25 as follows: “2. Annually, develop and implement
plans and programs for ethnic affairs. Organize, direct, and inspect the
implementation of ethnic laws and policies; monitor and grasp the situation in
ethnic minority areas under management; organize and direct the implementation
of measures to ensure the improvement of the material and spiritual life of
ethnic minorities.” Article 2.
Replacements and annulment of certain words and phrases in some Articles of
Decree No. 05/2011/ND-CP dated January 14, 2011 of the Government on ethnic
affairs 1. Replace the phrase "ethnic
minority areas" with the phrase "ethnic minority communities" in
Clause 1, 3, 4 of Article 8; Clause 1, 2, 6 of Article 9; Clause 1 of Article
10; Clause 1 of Article 11; the title and Clause 2 of Article 14; the title of
Article 15; Clause 5 of Article 16; Clause 1, 2 of Article 17; Clause 2 of
Article 18; Clause 1 of Article 19; Clause 1 of Article 20; Clause 4 of Article
21; Clause 3 of Article 25. 2. Replace the phrase "people
in ethnic minority areas" in Clause 4 of Article 10 with "ethnic
minorities." 3. Replace the content “The
Committee for Ethnic Minority Affairs shall take the lead, in coordination with
relevant Ministries, agencies, and localities, in elaborating and guiding the
implementation of Articles 5, 12, and Clause 5 of Article 22” in Clause 1 of
Article 28 with the content “The Committee for Ethnic Minority Affairs is
responsible for urging, guiding, and inspecting the ministries, ministry-level
agencies, governmental agencies, and Province-level People's Committees in the
implementation of this Decree.” 4. Annul Clause 6, Article 4. Article 3.
Implementation ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 2. Communes and villages in ethnic
minority and mountainous areas classified by competent authorities by the level
of development during the 2021–2025 period will continue to benefit fully from
the policies and regimes for ethnic minority areas as provided by this Decree,
until new regulations from the competent authorities are issued. 3. The Ministers, Heads of
Ministry-level agencies, Heads of Governmental agencies, and Chairpersons of
Province-level People’s Committees and relevant organizations and individuals
shall implement this Decree./.” ON
BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Hoa Binh
Nghị định 127/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024 sửa đổi Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
2.513
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|