ĐỀ CƯƠNG LUẬT DÂN SỐ
(Tháng
10/2021)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
công tác dân số
Điều 4. Chính sách của Nhà nước
về dân số
Điều 5. Ngày Dân số Việt Nam,
Tháng hành động Quốc gia về Dân số
Điều 6. Khen thưởng, xử lý vi
phạm, kiểm tra, thanh tra, khiếu nại, tố cáo về dân số
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
Chương
II
QUY
MÔ DÂN SỐ
MỤC
1
MỨC
SINH
Điều 8. Mục đích, yêu cầu điều
chỉnh mức sinh
Điều 9. Biện pháp điều chỉnh mức
sinh
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của
mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc sinh con
Điều 11. Bảo vệ và phát triển
các dân tộc thiểu số
MỤC
2
KẾ
HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
Điều 12. Biện pháp thực hiện kế
hoạch hóa gia đình
Điều 13. Nguyên tắc cung cấp
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
Điều 14. Tư vấn, hỗ trợ hôn nhân
và gia đình
Điều 15. Phòng tránh vô sinh và
thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
Điều 16. Biện pháp tránh thai
Điều 17. Cung cấp dịch vụ thân
thiện về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản cho người chưa thành niên
Điều 18. Quản lý chất lượng dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình
Chương
III
CƠ
CẤU DÂN SỐ
Điều 19. Điều chỉnh cơ cấu dân
số, tận dụng lợi thế và thích ứng với sự thay đổi cơ cấu dân số
Điều 20. Bảo đảm cơ cấu dân số
hợp lý
Điều 21. Biện pháp ngăn chặn
việc lựa chọn giới tính thai nhi bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh theo quy
luật sinh sản tự nhiên
Điều 22. Tận dụng hiệu quả lợi
thế của thời kỳ cơ cấu dân số vàng
Điều 23. Các biện pháp thích ứng
với già hóa dân số, dân số già
Chương
IV
PHÂN
BỐ DÂN SỐ
Điều 24. Phân bố dân số hợp lý
Điều 25. Biện pháp điều chỉnh
phân bố dân số hợp lý
Điều 26. Phân bố dân số nông
thôn
Điều 27. Phân bố dân số đô thị
Điều 28. Phân bố dân số vùng
thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên
giới, hải đảo (địa bàn có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh), vùng dân di
cư tự do, khu rừng phòng hộ, đặc dụng
Điều 29. Di cư trong nước và di
cư quốc tế
Chương
V
NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ
Điều 30. Mục đích, yêu cầu và
biện pháp nâng cao chất lượng dân số
Điều 31. Tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn
Điều 32. Tầm soát, chẩn đoán,
điều trị trước sinh và sơ sinh
Điều 33. Xây dựng gia đình no
ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh
Điều 34. Nâng cao chất lượng dân
số tại cộng đồng
Chương
VI
TUYÊN
TRUYỀN VẬN ĐỘNG, TRUYỀN THÔNG, GIÁO DỤC VỀ DÂN SỐ
Điều 35. Mục đích, yêu cầu trong
tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số
Điều 36. Nội dung tuyên truyền vận
động, truyền thông, giáo dục về dân số
Điều 37. Đối tượng tuyên truyền
vận động, truyền thông, giáo dục về dân số
Điều 38. Hình thức tuyên truyền
vận động, truyền thông, giáo dục về dân số
Chương
VII
LỒNG
GHÉP CÁC YẾU TỐ DÂN SỐ TRONG XÂY DỰNG, THỰC HIỆN CÁC CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH,
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Điều 39. Mục đích, yêu cầu,
nguyên tắc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng, thực hiện các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
Điều 40. Nội dung các yếu tố dân
số lồng ghép trong xây dựng, thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
Điều 41. Đối tượng phải thực
hiện lồng ghép các yếu tố dân số
Điều 42. Quy trình thực hiện
lồng ghép các yếu tố dân số
Điều 43. Thông tin số liệu dân
số phục vụ lồng ghép các yếu tố dân số
Điều 44. Báo cáo và trách nhiệm
thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số
Chương
VIII
ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ
Điều 45. Xây dựng, phát triển
đội ngũ làm công tác dân số
Điều 46. Nâng cao năng lực hệ
thống làm công tác dân số
Điều 47. Nghiên cứu khoa học về
dân số và phát triển
Điều 48. Nguồn tài chính đầu tư
cho công tác dân số
Điều 49. Xã hội hóa hoạt động
dân số
Điều 50. Hợp tác quốc tế về dân
số và phát triển
Chương
IX
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VỀ CÔNG TÁC
DÂN SỐ
Điều 51. Nội dung quản lý nhà
nước về công tác dân số
Điều 52. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về công tác dân số của Chính phủ
Điều 53. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về công tác dân số của Bộ Y tế
Điều 54. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về công tác dân số của Bộ, cơ quan ngang Bộ
Điều 55. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức về công tác dân số
Điều 56. Trách nhiệm của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp về công tác dân số
Điều 57. Trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận về công tác dân số
Điều 58. Trách nhiệm của gia
đình, cá nhân về công tác dân số
Chương
X
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 59. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật có liên quan đến công tác dân số
Điều 60. Hiệu lực thi hành
DỰ THẢO LUẬT DÂN SỐ
(Chỉnh
lý tháng 10/2021)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Luật này quy định về quy mô
dân số; cơ cấu dân số; phân bố dân số; nâng cao chất lượng dân số; tuyên truyền
vận động, truyền thông, giáo dục về dân số; lồng ghép các yếu tố dân số trong
xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội; điều kiện bảo đảm thực hiện công tác dân số; quản
lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân về công tác
dân số.
2. Luật này áp dụng đối với cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân, gia
đình và công dân Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, gia đình, cá
nhân); tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, người nước ngoài cư
trú trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Dân số là tập hợp
người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn
vị hành chính.
2. Quy mô dân số là số
lượng người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một
đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định.
3. Cơ cấu dân số là tổng
số dân được phân loại theo giới tính, độ tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trưng có liên quan.
4. Phân bố dân số (hay
còn gọi là phân bố dân cư) là sự phân chia dân số theo khu vực, vùng địa lý
kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
5. Chất lượng dân số là
sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số.
6. Mức sinh thay thế là
mức sinh tính bình quân trong toàn xã hội mỗi cặp vợ chồng có hai con.
7. Kế hoạch hoá gia đình là
trách nhiệm của Nhà nước, nỗ lực của xã hội và gia đình để mỗi cá nhân, cặp vợ
chồng chủ động, tự nguyện, bình đẳng quyết định thời gian sinh con, số lượng
con, khoảng cách giữa các lần sinh phù hợp với độ tuổi, tình trạng sức khoẻ,
điều kiện học tập, lao động, thu nhập, nuôi dạy con. Kế hoạch hóa gia đình bao
gồm cả việc sử dụng các biện pháp tránh mang thai ngoài ý muốn và hỗ trợ sinh
sản.
8. Sức khỏe sinh sản là
trạng thái khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và hòa hợp xã hội ở tất cả các
phương diện liên quan đến hoạt động và chức năng sinh sản của con người.
9. Phương tiện tránh thai
là dụng cụ, sinh phẩm, thuốc được sử dụng với mục đích ngăn chặn sự thụ thai và
mang thai.
10. Cơ cấu dân số vàng là
khi dân số trong độ tuổi lao động từ 15 đến 64 tuổi chiếm từ 2/3 dân số trở lên.
11. Cân bằng giới tính khi
sinh theo quy luật sinh sản tự nhiên khi tỷ số giới tính khi sinh trong
khoảng 103-107 bé trai trên 100 bé gái sinh ra sống.
12. Lựa chọn giới tính thai
nhi là hành vi can thiệp có chủ ý của con người để có được giới tính thai nhi
theo ý muốn.
13. Già hóa dân số là quá
trình chuyển đổi nhân khẩu học khi số người từ 60 tuổi trở lên chiếm từ 10% dân
số hoặc số người từ 65 tuổi trở lên chiếm từ 7% dân số.
14. Dân số già là khi số
người từ 60 tuổi trở lên chiếm từ 20% đến dưới 30% dân số hoặc số người từ 65
tuổi trở lên chiếm từ 14% đến dưới 21% dân số.
15. Di cư là sự di chuyển
người dân từ quốc gia này đến cư trú ở quốc gia khác, từ đơn vị hành chính này
tới cư trú ở đơn vị hành chính khác.
16. Công tác dân số là
việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động tác động đến các
yếu tố dân số nhằm bảo đảm quy mô và cơ cấu dân số hợp lý, nâng
cao chất lượng dân số và phân bố dân số phù hợp.
17. Dịch vụ dân số gồm
hướng dẫn, tư vấn về dân số; cung cấp biện pháp tránh thai; cung cấp biện pháp
chăm sóc sức khỏe sinh sản; tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình; cung cấp biện
pháp phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản; tư vấn, khám sức khỏe khi kết hôn;
tư vấn, tầm soát, chẩn đoán nâng cao chất lượng dân số; chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi tại cộng đồng; thông tin dữ liệu chuyên ngành dân số; tuyên
truyền vận động, truyền thông, giáo dục và các dịch vụ khác về dân số theo quy
định của pháp luật.
18. Dân số và phát triển là
mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố dân số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bố, chất
lượng dân số với các yếu tố kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh
bảo đảm phát triển nhanh, bền vững.
19. Kho dữ liệu chuyên ngành
dân số là tập hợp những dữ liệu, thông tin dân số được hình thành chủ yếu
từ thu thập thông tin của hộ dân cư tại cộng đồng dân cư thôn, làng, ấp, bản,
buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và tương đương (sau đây gọi
là thôn, bản, tổ dân phố); điều tra dân số, hồ sơ hành chính và được số hóa,
lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ quản lý, điều hành công
tác dân số và lồng ghép yếu tố dân số vào xây dựng, thực hiện chiến lược,
chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các
ngành; được kết nối, chia sẻ thông tin về dân số với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ
sở dữ liệu của bộ, ngành, cơ sở dữ liệu của địa phương.
20. Tầm soát (hay còn gọi là
sàng lọc) là việc sử dụng các kỹ thuật y học nhằm phát hiện người (bao gồm
cả thai nhi) có nguy cơ mắc bệnh tật để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Tầm soát trước sinh được tiến hành trong thời gian mang thai. Tầm soát sơ sinh
được tiến hành trong thời gian 30 ngày đầu sau khi sinh. Tầm soát sau sinh được
tiến hành trong thời gian 60 tháng sau khi sinh.
21. Chăm sóc dài hạn cho
người cao tuổi là sự trợ giúp, chăm sóc lâu dài, nâng cao sức
khỏe cho người cao tuổi do người chăm sóc (đã qua đào tạo) hoặc cơ sở
chăm sóc thực hiện.
22. Tầm soát vô sinh là
việc sử dụng các kỹ thuật y học nhằm phát hiện người có nguy cơ mắc bệnh tật
dẫn đến vô sinh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện công tác dân số
1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực dân số và phát triển phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng cuộc sống của cá nhân, gia đình
và xã hội.
2. Bảo đảm việc chủ động, tự
nguyện, bình đẳng và đề cao trách nhiệm của mỗi cá nhân, gia đình trong thực
hiện kế hoạch hóa gia đình, không lựa chọn giới tính thai nhi, chăm sóc dài hạn
cho người cao tuổi và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số.
3. Bảo đảm cân bằng, hài hòa
giữa quyền và nghĩa vụ của cá nhân, gia đình với lợi ích của cộng đồng và toàn
xã hội.
4. Kết hợp giữa việc tuyên
truyền, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi với thực thi nghiêm kỷ
cương pháp luật; giữa việc mở rộng, ứng dụng các kỹ thuật mới với việc nâng cao
chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.
Điều 4. Chính
sách của Nhà nước về dân số
1. Giải quyết toàn diện, đồng bộ
các vấn đề về dân số và phát triển bảo đảm duy trì vững chắc mức sinh thay thế;
đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu
dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất
lượng dân số.
2. Ưu tiên thực hiện các biện
pháp khuyến khích cặp vợ chồng sinh đủ hai con ở vùng mức sinh thấp; phát triển
dịch vụ nâng cao chất lượng dân số giai đoạn đầu đời; bảo đảm cân bằng giới
tính khi sinh; xây dựng xã hội thích ứng với già hóa dân số; bảo vệ và phát
triển dân số đối với đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người; tuyên truyền, vận
động cá nhân, gia đình thực hiện chính sách dân số.
3. Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng
yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số. Ngân sách nhà nước bảo đảm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu và thực hiện chính sách đối với các đối tượng được nhà
nước chi trả. Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho công tác
dân số.
4. Bảo đảm tổ chức bộ máy chuyên
nghiệp, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công tác dân số. Tăng cường chỉ đạo, điều
phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên
quan tới dân số và phát triển.
5. Khuyến khích nghiên cứu khoa
học, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, công nghệ tiên tiến, hiện đại
về dân số và phát triển.
6. Khuyến khích, khen thưởng kịp
thời tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.
Điều 5. Ngày Dân số Việt Nam,
Tháng hành động Quốc gia về Dân số
1. Ngày Dân số Việt Nam là ngày
26 tháng 12 hằng năm.
2. Tháng hành động Quốc gia về
Dân số là tháng 12 hằng năm.
3. Tháng hành động Quốc gia về
Dân số, Ngày Dân số Việt Nam được tổ chức hằng năm nhằm:
a) Nâng cao nhận thức và đề cao
trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể, cơ quan, tổ chức, cá
nhân, từng gia đình và toàn xã hội về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác
dân số đối với sức khỏe, hạnh phúc của mỗi người dân, mỗi gia đình, đối với sự
phát triển bền vững của đất nước, dân tộc Việt Nam;
b) Tăng cường sự tham gia, phối
hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và sự hợp
tác, giúp đỡ của các quốc gia, các tổ chức quốc tế đối với công tác dân số của
Việt Nam.
4. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan và địa phương hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
Tháng hành động Quốc gia về Dân số, Ngày Dân số Việt Nam.
Điều 6. Khen thưởng, xử lý vi
phạm, kiểm tra, thanh tra, khiếu nại, tố cáo về dân số
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong công tác dân số thì được khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng
dân cư có biện pháp khuyến khích, khen thưởng những cá nhân, gia đình thực hiện
tốt công tác dân số với các nội dung sau đây:
a) Đạt và duy trì vững chắc mức
sinh thay thế;
b) Giảm thiểu tình trạng mất cân
bằng giới tính khi sinh;
c) Nâng cao chất lượng dân số;
d) Thích ứng với già hóa dân số,
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
đ) Lồng ghép các yếu tố dân số
trong xây dựng, thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội;
e) Các nội dung khen thưởng khác.
3. Tặng Kỷ niệm chương "Vì
sự nghiệp dân số" cho cá nhân và các hình thức khen thưởng cho tập
thể, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển
ngành dân số theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan đến công tác dân số thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
5. Tổ chức, thực hiện kiểm tra,
thanh tra chuyên ngành dân số; xử lý nghiêm vi phạm theo quy định của Luật này
và pháp luật có liên quan.
6. Việc khiếu nại và giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về dân số;
việc tố cáo và giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về dân số được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, pháp luật về tố cáo.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm
cấm
1. Tuyên truyền, phổ biến hoặc
đưa ra những thông tin có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo
đức tốt đẹp của dân tộc, có ảnh hưởng xấu đến công tác dân số và đời sống xã
hội.
2. Lựa chọn giới tính thai nhi
dưới mọi hình thức, gồm các hành vi sau đây:
a) Xuất bản, phát hành, lưu hành
xuất bản phẩm; tuyên truyền, phổ biến phương pháp lựa chọn giới tính thai nhi
dưới mọi hình thức;
b) Tư vấn, thực hiện phương pháp
tạo giới tính thai nhi;
c) Xác định và cung cấp thông
tin về giới tính thai nhi, trừ trường hợp luật có quy định khác;
d) Loại bỏ thai nhi vì lý do
giới tính dưới mọi hình thức, trừ trường hợp luật có quy định khác;
đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử, xúc
phạm danh dự, nhân phẩm người sinh con một bề. Ép buộc, xúi giục người khác lựa
chọn giới tính thai nhi, phá thai vì giới tính của thai nhi;
e) Nghiên cứu, sản xuất, nhập
khẩu, lưu hành, quảng cáo các sản phẩm ứng dụng trong chẩn đoán, lựa chọn giới
tính trước khi sinh.
3. Cản trở, cưỡng bức việc thực
hiện kế hoạch hoá gia đình.
4. Sản xuất, kinh doanh, nhập
khẩu, cung cấp phương tiện tránh thai giả, không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng,
quá hạn sử dụng, chưa được phép lưu hành.
5. Mua phương tiện tránh thai
tiếp thị xã hội để cấp miễn phí; bán phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe
sinh sản hoặc thu phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình thuộc chương trình miễn phí
hoặc hàng hóa ghi nhãn không được bán; cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa sức
khỏe sinh sản hoặc thu phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình thuộc chương trình
miễn phí không đúng đối tượng trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép
thực hiện.
6. Thực hiện các kỹ thuật dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình không đúng quy định chuyên môn và quy định pháp luật.
7. Thực hiện phá thai trái quy
định của Luật này và các luật khác có liên quan.
8. Cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ
trợ hôn nhân và gia đình trái quy định của Luật này và các luật khác có liên
quan; không phù hợp với văn hóa, truyền thống của người Việt Nam.
Chương II
QUY MÔ DÂN SỐ
MỤC 1. MỨC SINH
Điều 8. Mục đích, yêu cầu
điều chỉnh mức sinh
1. Nhà nước điều chỉnh mức sinh
trên phạm vi toàn quốc, duy trì vững chắc mức sinh thay thế nhằm đạt quy mô dân
số ở mức hợp lý, bảo đảm cơ cấu dân số phù hợp.
2. Điều chỉnh mức sinh phải đáp
ứng các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của
cặp vợ chồng, cá nhân trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt;
b) Giảm sinh ở tỉnh, thành phố
có mức sinh cao, khuyến khích sinh đủ hai con ở tỉnh, thành phố có mức sinh
thấp, duy trì ở tỉnh, thành phố đạt mức sinh thay thế. Căn cứ tình hình, xu
hướng mức sinh của từng tỉnh, thành phố để lựa chọn các chính sách, biện pháp
cụ thể, phù hợp;
c) Bảo đảm thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, giữ vững quốc phòng, an ninh
của từng địa phương và đất nước trong từng thời kỳ;
d) Bảo vệ và phát triển các dân
tộc thiểu số rất ít người.
Điều 9. Biện pháp điều chỉnh
mức sinh
1. Nhà nước thực hiện các biện
pháp điều chỉnh mức sinh trên phạm vi cả nước gồm:
a) Xác định chỉ tiêu điều chỉnh
mức sinh là chỉ tiêu chủ yếu trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia, của các tỉnh, thành phố;
b) Lồng ghép các nội dung về
điều chỉnh mức sinh, kế hoạch hóa gia đình; hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai
con trong xây dựng, triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
c) Phát triển dịch vụ kế hoạch
hoá gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản để mọi người dân được tiếp cận, sử
dụng dịch vụ đảm bảo công bằng, bình đẳng, không phân biệt giới tính, người đã
kết hôn, người chưa kết hôn;
d) Thực hiện chương trình giáo
dục định hướng về hôn nhân và gia đình cho thanh niên;
đ) Đưa nội dung vận động mỗi cặp
vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt vào hương ước, quy ước của thôn,
bản, tổ dân phố;
e) Người sử dụng lao động có
trách nhiệm tạo điều kiện để người lao động được tiếp cận thông tin, sử dụng
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình phù hợp với môi trường làm việc tại khu kinh tế,
khu công nghiệp;
g) Miễn phí gói dịch vụ cơ bản
về tầm soát vô sinh thông qua bảo hiểm y tế cho người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học và thân nhân của họ; người dân sinh sống tại nơi bị
nhiễm chất độc hóa học (da cam/dioxin) theo quy định của pháp luật về người có
công; người lao động trong độ tuổi sinh đẻ tham gia các nghề, công việc có ảnh
hưởng xấu tới chức năng sinh sản theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Biện pháp khuyến khích sinh
đủ hai con tại tỉnh có mức sinh thấp:
a) Nhà nước hỗ trợ một lần bằng
tiền ít nhất tương đương một lần mức lương tối thiểu vùng khi phụ nữ sinh con
thứ nhất; ít nhất tương đương hai lần mức lương tối thiểu vùng khi phụ nữ sinh
con thứ hai;
b) Cặp vợ chồng cam kết sinh đủ
hai con được Nhà nước hỗ trợ cho con của họ học tại cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục tiểu học công lập; miễn học phí khi theo học trung học cơ sở công lập;
c) Nhà nước khuyến khích các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ hôn nhân
và gia đình;
d) Xây dựng môi trường, cộng
đồng phù hợp tạo điều kiện cho các cặp vợ chồng sinh đủ hai con, chăm sóc và
nuôi dạy con tốt, chia sẻ trách nhiệm giữa các thành viên trong gia đình;
khuyến khích trách nhiệm xã hội của người sử dụng lao động đối với người lao
động nuôi con nhỏ;
đ) Các cặp vợ chồng sinh đủ hai
con có cam kết không sinh thêm con được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
theo quy định của pháp luật về nhà ở;
e) Các biện pháp khác.
3. Biện pháp điều chỉnh mức sinh
đối với tỉnh có mức sinh cao:
a) Phụ nữ là người dân tộc thiểu
số hoặc phụ nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo,
cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn khi sinh đủ hai con cam
kết không sinh thêm con được Nhà nước hỗ trợ một lần bằng tiền ít nhất tương
đương một lần mức lương tối thiểu vùng; trừ trường hợp quy định tại điểm d
khoản 4 Điều 11;
b) Miễn phí sử dụng các biện
pháp tránh thai bao gồm cả phương tiện tránh thai cho người có nhu cầu tránh
thai;
c) Hỗ trợ người cung cấp dịch vụ
kỹ thuật tránh thai từ tuyến trên xuống tuyến dưới tại vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
cộng tác viên dân số, người vận động các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ
thực hiện biện pháp tránh thai lâm sàng;
d) Tổ chức cung cấp dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình và các gói dịch vụ dân số cơ bản phù hợp với điều kiện địa
lý, kinh tế - xã hội và đặc trưng văn hóa.
4. Trách nhiệm thực hiện
a) Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Thủ tướng Chính phủ định kỳ 5
năm công bố danh sách các tỉnh có mức sinh cao, mức sinh thấp và mức sinh thay
thế; phê duyệt chương trình, dự án điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng,
đối tượng; quyết định lộ trình thực hiện điểm b khoản 2 Điều này; quy định đối
tượng được cấp miễn phí biện pháp tránh thai;
c) Bộ Y tế quy định danh mục
biện pháp tránh thai miễn phí tại các cơ sở y tế theo quy định tại điểm b khoản
3 Điều này.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ
của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc sinh con
1. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp
vợ chồng, cá nhân không tách rời nhau trong việc sinh con.
2. Cặp vợ chồng, cá nhân có
quyền:
a) Quyết định về thời gian sinh
con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh bảo đảm trách nhiệm chăm sóc và
nuôi dạy con tốt;
b) Được cung cấp thông tin, tiếp
cận, lựa chọn, sử dụng các biện pháp kế hoạch hoá gia đình.
3. Cặp vợ chồng, cá nhân có
nghĩa vụ:
a) Thực hiện chính sách, pháp
luật về dân số;
b) Thực hiện các cuộc vận động
của Đảng và Nhà nước về công tác dân số phù hợp với từng thời kỳ.
Điều 11. Bảo vệ và phát triển
các dân tộc thiểu số
1. Nhà nước có chính sách đầu
tư, khuyến khích thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để thu hẹp dần khoảng cách so
với mức bình quân chung của cả nước về các chỉ số cơ bản về hạnh phúc; chiều
cao, cân nặng, sức bền; tuổi thọ bình quân; trình độ học vấn; mức sống, thu
nhập, nâng cao chất lượng dân số.
2. Các biện pháp bảo vệ và phát
triển các dân tộc thiểu số:
a) Truyền thông, tuyên truyền,
vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chính sách dân số;
b) Giải quyết tình trạng thiếu
đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt;
c) Quy hoạch, sắp xếp, bố trí,
ổn định dân cư vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới; hộ dân tộc thiểu số còn
du canh, du cư, dân di cư tự do;
d) Phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền;
đ) Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết
yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi;
e) Phát triển giáo dục đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
g) Bảo tồn, phát huy giá trị văn
hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số;
h) Thực hiện bình đẳng giới;
i) Chăm sóc sức khỏe, nâng cao
thể trạng, tầm vóc, phòng chống suy dinh dưỡng; thực hiện các dịch vụ dân số;
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hóa gia đình;
k) Phòng ngừa, ngăn chặn lạm
dụng chất kích thích, chất gây nghiện;
l) Ngăn chặn, xóa bỏ tảo hôn,
hôn nhân cận huyết thống;
m) Bảo vệ và phát triển dân số
các dân tộc thiểu số rất ít người. Đầu tư tạo sinh kế, phát triển kinh tế cho
đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người;
n) Các biện pháp khác.
3. Các biện pháp ngăn chặn, xóa
bỏ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống
a) Nâng cao nhận thức, thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;
b) Đưa vào hương ước, quy ước
của thôn, bản, tổ dân phố các nội dung xóa bỏ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống
và các hủ tục lạc hậu, bảo đảm phụ nữ và nam giới có quyền và nghĩa vụ như nhau
trong kết hôn;
c) Phát triển mạng lưới tư vấn,
hỗ trợ pháp lý về hôn nhân và gia đình tại cộng đồng; loại hình can thiệp tại
trường dân tộc nội trú.
4. Bảo vệ và phát triển dân số
các dân tộc thiểu số rất ít người (dưới 10.000 người)
Ngoài các chính sách bảo vệ và
phát triển các dân tộc thiểu số quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
này, thực hiện các chính sách bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số
rất ít người như sau:
a) Đầu tư cơ sở hạ tầng các thôn
bản theo tiêu chí nông thôn mới;
b) Hỗ trợ phát triển sản xuất và
sinh kế;
c) Hỗ trợ bảo tồn phát huy giá
trị văn hóa truyền thống đặc sắc, thông tin truyền thông, nâng cao đời sống
tinh thần cho đồng bào;
d) Nhà nước hỗ trợ một lần bằng
tiền ít nhất tương đương một lần mức lương tối thiểu vùng khi phụ nữ sinh con;
đối với dân tộc thiểu số có quy mô dân số dưới 5.000 người được hỗ trợ một lần
bằng tiền ít nhất tương đương hai lần mức lương tối thiểu vùng khi phụ nữ sinh
con;
đ) Phụ nữ dân tộc thiểu số rất
ít người được hỗ trợ đi lại, lưu trú, chuyển tuyến khi thực hiện dịch vụ khám
thai, quản lý thai kỳ và sinh con tại cơ sở y tế;
e) Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, bảo
đảm dinh dưỡng, cấp vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em và người cao tuổi;
g) Nhà nước có chính sách thu
hút, đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ y tế, quân y, cộng tác viên dân số, cô đỡ
thôn bản; nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở, đầu tư và phát triển
mạng lưới y tế cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, dịch vụ dân số;
h) Nhà nước có chính sách huy
động lực lượng quân y, bộ đội biên phòng tham gia bảo vệ, chăm sóc và phát
triển dân tộc thiểu số rất ít người;
i) Triển khai thực hiện các
chương trình, dự án bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số rất ít người phù
hợp với đặc trưng văn hóa và điều kiện sinh sống của từng dân tộc; các chính
sách đặc thù khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.
5. Trách nhiệm thực hiện
a) Quốc hội ban hành chương
trình, đề án thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ;
b) Chính phủ quy định chi tiết
khoản 4 Điều này, bảo đảm nâng cao chất lượng dân số, phát triển dân số hợp lý
của từng dân tộc;
c) Thủ tướng Chính phủ quy định
chi tiết khoản 2, khoản 3 Điều này;
d) Ủy ban Dân tộc chủ trì thực
hiện có hiệu quả chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tại vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi; ngăn chặn, xóa bỏ tảo hôn, hôn nhân cận huyết
thống;
đ) Bộ Y tế chủ trì thực hiện các
chương trình, dự án chăm sóc sức khoẻ, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất
lượng dân số để bảo vệ, phát triển dân số các dân tộc thiểu số và bảo vệ và
phát triển dân số các dân tộc thiểu số rất ít người; chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan định kỳ 5 năm công bố danh sách dân tộc có số dân dưới 5.000
người và dưới 10.000 người; dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ suất sinh
thô nhỏ hơn hoặc bằng tỷ suất chết thô);
e) Các Bộ, ngành có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban Dân tộc, Bộ Y tế trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ,
phát triển dân số các dân tộc thiểu số và bảo vệ và phát triển dân số các dân
tộc thiểu số rất ít người.
MỤC 2. KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
Điều 12. Biện pháp thực hiện
kế hoạch hóa gia đình
1. Tuyên truyền, hướng dẫn, giúp
đỡ cặp vợ chồng, cá nhân chủ động, tự nguyện, bình đẳng thực hiện kế hoạch hóa
gia đình.
2. Cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình bao gồm: tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình; phòng tránh vô sinh và
thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; biện pháp tránh thai.
Điều 13. Nguyên tắc cung cấp
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
1. Đáp ứng đầy đủ, đa dạng,
thuận tiện, an toàn và phù hợp nhu cầu của từng nhóm đối tượng.
2. Bảo đảm các cơ sở y tế tuyến
huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, các cơ sở y
tế tuyến xã cung cấp các gói dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cơ bản. Nhân viên y
tế thôn bản, cộng tác viên dân số chịu trách nhiệm phân phối các biện pháp
tránh thai phi lâm sàng tại cộng đồng.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các thành phần kinh tế tham gia cung cấp phương tiện, hàng hóa và dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình.
4. Quản lý chặt chẽ đối với các
cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, dịch vụ phá thai.
Điều 14. Tư vấn, hỗ trợ hôn
nhân và gia đình
1. Chương trình giáo dục định
hướng trước khi kết hôn
a) Nam, nữ trước khi kết hôn có
trách nhiệm tham gia chương trình giáo dục định hướng trước khi kết hôn;
b) Nội dung giáo dục định hướng:
kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản liên quan trực tiếp đến cuộc sống vợ
chồng; dự phòng vô sinh; chăm sóc, nuôi dạy con; quản lý kinh tế gia đình; xây
dựng gia đình bình đẳng, ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và một số kỹ năng cơ bản
trong cuộc sống gia đình;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ giáo
dục, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn cho nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn có
trách nhiệm cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật;
d) Nhà nước có chính sách khuyến
khích phát triển dịch vụ giáo dục định hướng cho nam, nữ trước khi kết hôn;
đ) Bộ Y tế thống nhất quản lý
chuyên môn và chất lượng dịch vụ; quy định về chương trình, nội dung, thời
lượng giáo dục, mẫu giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng cho
nam, nữ trước khi kết hôn.
2. Tư vấn, hỗ trợ kết hôn
a) Nam, nữ được tư vấn, hỗ trợ
kết nối hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện; trường hợp tư vấn, hỗ trợ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình;
b) Nội dung tư vấn, hỗ trợ, giúp
đỡ các bên tìm hiểu về hoàn cảnh cá nhân, gia đình của mỗi bên và các vấn đề
khác liên quan mà các bên yêu cầu; tạo điều kiện để các bên tiến tới hôn nhân;
tư vấn, hướng dẫn thực hiện chính sách dân số; chăm sóc và nuôi dạy con;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ tư
vấn, hỗ trợ kết hôn có trách nhiệm cung cấp dịch vụ cho đối tượng theo quy định
của pháp luật. Tổ chức và hoạt động tư vấn, hỗ trợ kết hôn có yếu tố nước ngoài
được thực hiện theo quy định pháp luật về hôn nhân, gia đình;
d) Chính phủ quy định điều kiện
thành lập, hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kết hôn.
Điều 15. Phòng tránh vô sinh
và thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
1. Cặp vợ chồng, cá nhân trong
độ tuổi sinh đẻ được tư vấn hướng dẫn phòng tránh vô sinh; được tầm soát, chẩn
đoán, điều trị vô sinh nếu có nhu cầu.
2. Biện pháp phòng tránh vô sinh
và thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
a) Tư vấn hướng dẫn các biện
pháp hạn chế, ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ vô sinh, gồm cả phá thai; phòng
tránh một số bệnh tật ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng sinh sản;
b) Tầm soát, chẩn đoán và điều
trị sớm các bệnh tật bẩm sinh và mắc phải dẫn đến vô sinh, bao gồm cả sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
c) Kiểm soát dịch vụ phá thai
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Kiểm soát, quản lý dịch vụ
phá thai
a) Phá thai bằng thủ thuật, phá
thai nội khoa bằng thuốc chỉ được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ
điều kiện hoạt động, có cung cấp dịch vụ phá thai theo chỉ định của bác sỹ
chuyên khoa;
b) Người chưa thành niên mà phá
thai thì phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật;
c) Lưu hồ sơ và định kỳ báo cáo
cho cơ quan quản lý có thẩm quyền khi thực hiện dịch vụ phá thai tại cơ sở cung
cấp dịch vụ phá thai.
4. Trách nhiệm thực hiện
a) Người sử dụng lao động và
người lao động làm việc trong các ngành nghề có nguy cơ cao ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản thực hiện chính sách bảo vệ thai sản theo quy định của pháp luật
về lao động;
b) Cơ sở y tế, cơ sở tư vấn cung
cấp dịch vụ tư vấn hướng dẫn; tầm soát, chẩn đoán và điều trị vô sinh, sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp
luật khám bệnh, chữa bệnh, hôn nhân và gia đình và pháp luật liên quan;
c) Bộ Y tế thống nhất quản lý
chuyên môn về tư vấn hướng dẫn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị vô sinh, sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Thủ tướng Chính phủ quy định
chính sách đầu tư, khuyến khích mở rộng mạng lưới tầm soát, chẩn đoán và điều
trị vô sinh đến y tế cơ sở; phát triển các trung tâm hỗ trợ sinh sản ứng dụng
công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Điều 16. Biện pháp tránh thai
1. Cặp vợ chồng, cá nhân trong
độ tuổi sinh đẻ có quyền lựa chọn, sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp.
2. Biện pháp tránh thai bao gồm
biện pháp tránh thai lâm sàng; biện pháp tránh thai phi lâm sàng.
3. Cơ sở y tế cung cấp biện pháp
tránh thai; nhân viên y tế, cộng tác viên dân số cung cấp biện pháp tránh thai
phi lâm sàng có trách nhiệm thực hiện theo quy định pháp luật và hướng dẫn của
Bộ Y tế.
4. Tổ chức, cá nhân cung cấp
phương tiện tránh thai có trách nhiệm bảo đảm chất lượng phương tiện tránh thai
theo quy định.
5. Nhà nước có trách nhiệm:
a) Bảo đảm mọi người dân được
tiếp cận, sử dụng biện pháp tránh thai trong điều kiện bình thường và khi bị
dịch bệnh, thiên tai;
b) Củng cố, phát triển mạng lưới
các cơ sở cung cấp biện pháp tránh thai trong và ngoài công lập; ưu tiên ngân
sách đầu tư tại vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên
giới, hải đảo; khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Khuyến khích các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân sản xuất loại phương tiện tránh thai mới trong nước; nhập
khẩu phương tiện tránh thai mà trong nước chưa sản xuất được;
d) Hỗ trợ nghiên cứu, khuyến
khích phổ biến các phương tiện tránh thai mới, biện pháp tránh thai tiên tiến,
an toàn và hiệu quả.
6. Bộ Y tế thống nhất quản lý
chuyên môn về phương tiện tránh thai, biện pháp tránh thai.
Điều 17. Cung cấp dịch vụ
thân thiện về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản cho người chưa thành
niên
1. Người chưa thành niên được
tiếp cận, cung cấp dịch vụ thân thiện về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh
sản theo nguyên tắc bình đẳng, không kỳ thị phù hợp với tâm sinh lý từng lứa
tuổi.
2. Nội dung dịch vụ thân thiện
bao gồm:
a) Cung cấp thông tin, tư vấn
hướng dẫn về tâm sinh lý lứa tuổi liên quan đến chức năng sinh sản, kiến thức,
kỹ năng phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, phòng tránh các bệnh lây truyền qua
đường tình dục, các yếu tố khác ảnh hưởng đến kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe
sinh sản;
b) Cung cấp dịch vụ về kế hoạch
hóa gia đình, sức khỏe sinh sản phù hợp cho người chưa thành niên.
3. Người cung cấp dịch vụ, cơ
sở, điểm cung cấp dịch vụ thân thiện về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh
sản cho người chưa thành niên có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp
luật về khám bệnh, chữa bệnh và các quy định khác có liên quan.
4. Nhà nước khuyến khích mở rộng
cơ sở, điểm cung cấp dịch vụ thân thiện cho người chưa thành niên.
5. Hỗ trợ người cung cấp dịch vụ
thân thiện về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản cho người chưa thành
niên.
6. Bộ Y tế thống nhất quản lý
dịch vụ thân thiện về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản cho người chưa
thành niên; hướng dẫn chuyên môn khoản 2, khoản 3 Điều này.
7. Bộ Giáo dục Đào tạo chủ trì,
phối hợp với Bộ Y tế xây dựng chương trình, nội dung giáo dục về dân số, sức
khỏe sinh sản phù hợp với từng cấp học.
8. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 5 Điều này.
Điều 18. Quản lý chất lượng
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
1. Nhà nước thống nhất quản lý
phương tiện, hàng hóa, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; hoàn thiện hệ thống kiểm
định, kiểm chuẩn chất lượng phương tiện, hàng hóa, dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình.
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp
phương tiện, hàng hóa, dịch vụ kế hoạch hoá gia đình có trách nhiệm bảo đảm
chất lượng phương tiện, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Y tế có trách nhiệm xây
dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý chất lượng phương tiện, hàng hóa
và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về
dân số thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra chất lượng phương tiện tránh
thai; sản phẩm ứng dụng xác định phụ nữ có thai, các bệnh lý về sinh sản; chất
lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, hỗ trợ sinh sản, dịch vụ thân thiện cho
người chưa thành niên.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về chất
lượng hàng hóa, dịch vụ liên quan đến kế hoạch hóa gia đình.
Chương III
CƠ CẤU DÂN SỐ
Điều 19. Điều chỉnh cơ cấu
dân số, tận dụng lợi thế và thích ứng với sự thay đổi cơ cấu dân số
1. Nhà nước điều chỉnh cơ cấu
dân số nhằm bảo đảm cơ cấu dân số hợp lý về giới tính, độ tuổi, trình độ học
vấn, ngành nghề và các đặc trưng khác.
2. Nhà nước có chính sách tận
dụng lợi thế và thích ứng với sự thay đổi cơ cấu dân số nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, từng vùng và cả nước; cơ quan, tổ
chức có biện pháp phát triển các dịch vụ xã hội phù hợp với sự thay đổi cơ cấu
dân số.
3. Việc điều chỉnh cơ cấu dân
số, tận dụng lợi thế và thích ứng với sự thay đổi cơ cấu dân số được thực hiện
thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và
từng địa phương.
Điều 20. Bảo
đảm cơ cấu dân số hợp lý
1. Nhà nước có chính sách và
biện pháp ngăn chặn việc lựa chọn giới tính thai nhi để bảo đảm cân bằng giới
tính khi sinh theo quy luật sinh sản tự nhiên nhằm tạo cơ cấu dân số hợp lý về
giới tính, độ tuổi.
2. Nhà nước thực hiện chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo và sử
dụng lao động phù hợp với cơ cấu dân số; bảo đảm bình đẳng giới đáp ứng sự phát
triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của đất nước và từng địa phương.
3. Cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm xây dựng chính sách và lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải bảo
đảm bình đẳng giới, sự cân đối về giới tính, độ tuổi, cơ cấu ngành nghề ở mỗi
khu vực, vùng địa lý kinh tế và từng đơn vị hành chính.
Điều 21. Biện pháp ngăn chặn
việc lựa chọn giới tính thai nhi bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh theo quy
luật sinh sản tự nhiên
1. Tuyên truyền vận động, truyền
thông, giáo dục nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của từng cá nhân và cộng
đồng về không lựa chọn giới tính thai nhi.
2. Đưa các nội dung về xóa bỏ
phân biệt, định kiến giới, trọng nam hơn nữ, kỳ thị con gái hoặc con trai và
các nội dung liên quan vào hương ước, quy ước; chương trình giáo dục của hệ
thống giáo dục quốc dân.
3. Lồng ghép việc hỗ trợ nâng
cao vai trò của phụ nữ và trẻ em gái trong xây dựng, thực hiện chiến lược, kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
4. Quy định trách nhiệm cá nhân,
tổ chức trong việc thực hiện nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi
hình thức.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về
dân số thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra quy định nghiêm cấm lựa chọn
giới tính thai nhi dưới mọi hình thức được quy định tại khoản 2, khoản 7 Điều
5 của Luật này.
6. Cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền thực hiện thanh tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến đăng ký đất đai, bạo lực giới, hôn
nhân, thừa kế.
7. Các biện pháp khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 22. Tận dụng hiệu quả
lợi thế của thời kỳ cơ cấu dân số vàng
1. Nhà nước ưu tiên thực hiện
chính sách, biện pháp tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động
được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm để phát huy tối đa lợi thế cơ cấu
dân số vàng và phát triển khoa học, công nghệ thông qua các chiến lược, chương
trình, dự án về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, thu hút nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước và các lĩnh vực liên quan.
1. Nhà nước ưu tiên thực hiện
chính sách, biện pháp tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động
được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm để phát huy tối đa lợi thế cơ cấu
dân số vàng và phát triển khoa học, công nghệ thông qua các chiến lược, chương
trình, dự án về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, thu hút nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước và các lĩnh vực liên quan.
2. Nhà nước thực hiện đồng bộ
các chính sách, biện pháp đảm bảo mọi người lao động có sức khỏe tốt thông qua
các chiến lược, chương trình chăm sóc sức khỏe, an toàn vệ sinh lao động.
3. Trách nhiệm thực hiện
a) Chính phủ quy định chi tiết
các biện pháp tận dụng hiệu quả lợi thế của thời kỳ cơ cấu dân số vàng;
b) Thủ tướng Chính phủ ban hành
Đề án để phát huy lợi thế dân số vàng phù hợp với từng giai đoạn;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình và theo sự phân
công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các
biện pháp quy định tại Luật này và các văn bản quy định hướng dẫn thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp phát huy lợi thế dân số vàng thuộc phạm vi quản lý; xây
dựng và tổ chức thực hiện chương trình, dự án ưu tiên phát triển ngành, lĩnh
vực, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khu vực, vùng kinh tế - xã hội và của địa
phương; lồng ghép các nội dung tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng vào kế hoạch
của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức;
d) Cơ quan, tổ chức, người sử
dụng lao động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực
hiện pháp luật về lao động, việc làm; thực hiện chương trình, dự án ưu tiên
phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khu vực, vùng kinh tế
- xã hội, địa phương để thu hút nhiều lao động, đào tạo và sử dụng lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật, lao động có kỹ năng, tay nghề, lao động trẻ;
đ) Người lao động có trách nhiệm
nâng cao trình độ kỹ năng, tay nghề, thích ứng với sự phát triển của khoa học,
công nghệ.
Điều 23. Các biện pháp thích
ứng với già hóa dân số, dân số già
1. Thực hiện các chính sách bảo
vệ, phụng dưỡng, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến khích
người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện tham gia hoạt động kinh tế - xã hội.
2. Xây dựng xã hội thích ứng với
già hóa dân số, dân số già
a) Xây dựng môi trường thân
thiện với người cao tuổi;
b) Nhà nước, cơ quan, tổ chức
xây dựng và thực hiện chương trình, dự án về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
phải lồng ghép nội dung thích ứng với già hóa dân số, dân số già;
c) Nhà nước có chính sách phát
triển các loại hình bảo hiểm cho người cao tuổi; bảo đảm mọi người cao tuổi
có thẻ bảo hiểm y tế;
d) Nhà nước; cơ quan, tổ chức có
chương trình, dự án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động trước
khi là người cao tuổi phù hợp với nhu cầu, sức khỏe, trình độ, năng lực và nhu
cầu thị trường;
đ) Cơ quan, tổ chức có hình thức
tư vấn, trợ giúp pháp lý phù hợp với người cao tuổi;
e) Cá nhân, người lao động chủ
động nâng cao kiến thức, chăm sóc sức khỏe bản thân, chuẩn bị tâm lý, nơi ở,
tài chính phù hợp;
g) Người sử dụng lao động tạo
điều kiện làm việc cho người cao tuổi phù hợp với với nhu cầu, sức khỏe, trình
độ, năng lực;
h) Lồng ghép các nội dung biện
pháp thích ứng với già hóa dân số, dân số già vào kế hoạch phát triển của quốc
gia, bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức.
3. Quỹ dưỡng lão
a) Quỹ dưỡng lão được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật để hỗ trợ chăm sóc dài hạn cho người
cao tuổi theo nguyên tắc đóng - hưởng;
b) Nguồn tài chính của Quỹ được
hình thành trên cơ sở đóng góp tự nguyện của người từ 40 tuổi trở lên, hỗ trợ
của ngân sách Nhà nước, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
4. Chăm sóc dài hạn người cao
tuổi
a) Chăm sóc dài hạn người cao
tuổi thực hiện theo nguyên tắc kết hợp dự phòng, nâng cao sức khỏe, điều trị,
phục hồi chức năng và chăm sóc giảm nhẹ;
b) Phát triển ngành lão khoa,
viện dưỡng lão, cơ sở chăm sóc ban ngày kết hợp chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi tại gia đình, cộng đồng;
c) Tổ chức đào tạo, đào tạo liên
tục, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực về chăm sóc dài hạn người cao tuổi cho
đội ngũ cán bộ y tế, dân số, nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số,
nhân viên công tác xã hội, tình nguyện viên, người làm công tác chăm sóc; đào
tạo chuyên gia, bác sĩ chuyên ngành lão khoa;
d) Ban hành quy định, hướng dẫn
chuyên môn cho cơ sở chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi, chăm sóc dài hạn cho
người cao tuổi tại cộng đồng.
5. Trách nhiệm thực hiện
a) Chính phủ quy định chi tiết
điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Thủ tướng Chính phủ quy định
chi tiết điểm a khoản 2 Điều này; ban hành chương trình, đề án thích ứng với
già hóa dân số, dân số già;
c) Bộ trưởng Bộ Y tế quy định
chi tiết điểm d khoản 4 Điều này; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan
tổ chức triển khai các chương trình, dự án về chăm sóc dài hạn người cao tuổi;
d) Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan
triển khai các chương trình, đề án, dự án về bảo trợ xã hội, giáo dục nghề
nghiệp, tạo việc làm cho người cao tuổi;
đ) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, sự phân công của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp
quy định tại Luật này.
Chương IV
PHÂN BỐ DÂN SỐ
Điều 24. Phân bố dân số hợp lý
1. Nhà nước thực hiện việc phân
bố dân số hợp lý giữa khu vực nông thôn, đô thị, vùng địa lý kinh tế, các đơn
vị hành chính nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
2. Việc phân bố dân số phải bảo
đảm các yêu cầu sau:
a) Tôn trọng quyền tự do đi lại,
cư trú của công dân theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm người dân, đặc biệt
là phụ nữ, trẻ em và người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng với các dịch
vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông
tin và thụ hưởng thành quả của phát triển;
c) Sắp xếp, bố trí lại dân cư
tại vùng thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu; vùng đặc biệt khó khăn;
vùng biên giới, hải đảo (ưu tiên địa bàn có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an
ninh); vùng dân di cư tự do đến có đời sống quá khó khăn; dân cư trú trong khu
rừng phòng hộ, đặc dụng.
Điều 25. Biện
pháp điều chỉnh phân bố dân số hợp lý
1. Nhà nước thực hiện phân bố
dân số thông qua các chính sách thu hút, ưu đãi; thông qua các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nhà nước điều chỉnh phân bố
dân số ở nông thôn, đô thị; vùng thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu;
vùng đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo (ưu tiên địa bàn có vị trí
trọng yếu về quốc phòng, an ninh); vùng dân di cư tự do đến có đời sống quá khó
khăn; dân cư trú trong khu rừng phòng hộ, đặc dụng.
3. Thực hiện các mô hình cung
cấp thông tin, tiếp cận các dịch vụ dân số cho cặp vợ chồng, người chưa thành
niên, thanh niên tại khu công nghiệp và khu kinh tế.
4. Các biện pháp khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 26. Phân bố dân số nông
thôn
1. Nhà nước thực hiện chính sách
khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế để
thu hẹp khoảng cách phát triển.
2. Nhà nước triển khai các
chương trình, dự án để hỗ trợ người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản,
dịch vụ dân số, tạo việc làm, ổn định đời sống.
3. Nhà nước triển khai các
chương trình, dự án về đào tạo nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động tại nông thôn
gắn định hướng phát triển dịch vụ, công nghiệp của địa phương. Đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm và bền vững, tập trung cho các địa bàn khó khăn; giải quyết các
vấn đề bức xúc, cấp bách; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, các nhóm dân tộc thiểu số
khó khăn.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 27. Phân bố dân số đô
thị
1. Nhà nước có chính sách phân
bố dân số tại đô thị, đô thị vệ tinh để trở thành động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của từng vùng và trên cả nước bảo đảm phù hợp với tình hình,
xu hướng biến động dân số.
2. Trong nội thành các đô
thị loại đặc biệt phải thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Không quy hoạch các cơ sở sản
xuất công nghiệp, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp quy mô lớn làm tăng cao mật độ dân số;
b) Thực hiện các biện pháp di dời
một số cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 28. Phân bố dân số vùng
thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên
giới, hải đảo (địa bàn có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh), vùng dân di
cư tự do, khu rừng phòng hộ, đặc dụng
1. Nhà nước thực hiện phân bố
dân số thông qua quy hoạch, sắp xếp, bố trí lại dân cư tại vùng thiên tai do
tác động của biến đổi khí hậu; vùng đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo
(địa bàn có ví trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh); vùng dân di cư tự do, khu
rừng phòng hộ, đặc dụng.
2. Nhà nước có chính sách, biện
pháp để hỗ trợ người dân sinh sống, ổn định đời sống lâu dài tại vùng quy
hoạch, sắp xếp, bố trí dân cư.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 29. Di cư trong nước và
di cư quốc tế
1. Nhà nước tạo điều kiện cho di
cư trong nước và di cư quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều
ước quốc tế mà Việt Nam tham gia; bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và
công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
2. Nhà nước có chính sách điều
chỉnh các dòng di dân phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; phòng ngừa và giải
quyết các vấn đề di cư bất hợp pháp.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương V
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ
Điều 30. Mục đích, yêu cầu và
biện pháp nâng cao chất lượng dân số
1. Nâng cao chất lượng dân số là
chính sách trọng tâm của Nhà nước trong sự nghiệp phát triển đất nước.
2. Nhà nước thực hiện chính sách
nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần nhằm nâng cao chỉ
số phát triển con người của Việt Nam lên mức tiên tiến của thế giới, đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững.
3. Nâng cao chất lượng dân số
phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm quyền cơ bản của con
người; quyền phát triển đầy đủ, bình đẳng về thể chất, trí tuệ, tinh thần; hỗ
trợ nâng cao những chỉ số cơ bản về hạnh phúc; chiều cao, cân nặng, sức bền;
tăng tuổi thọ bình quân; tăng tuổi thọ khỏe mạnh, nâng cao trình độ học vấn và
tăng thu nhập bình quân đầu người;
b) Đa dạng hoá các loại hình
cung cấp hàng hoá và dịch vụ về văn hóa, thể thao, giáo dục, đào tạo, y tế, dân
số;
c) Nâng cao chất lượng dân số
phải được thực hiện liên tục trong suốt vòng đời của con người.
4. Biện pháp nâng cao chất lượng
dân số
a) Tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về nâng cao chất lượng dân số;
b) Tư vấn, khám sức khỏe trước
khi kết hôn;
c) Tầm soát, chẩn đoán, điều trị
trước sinh và sơ sinh;
d) Xây dựng gia đình no ấm, tiến
bộ, hạnh phúc, văn minh;
đ) Nâng cao chất lượng dân số
tại cộng đồng;
e) Các biện pháp khác để nâng
cao chất lượng dân số.
Điều 31. Tư vấn, khám sức
khỏe trước khi kết hôn
1. Nam, nữ phải thực hiện tư
vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.
2. Nội dung tư vấn, khám sức
khỏe cho nam, nữ trước khi kết hôn gồm hướng dẫn phòng ngừa, phát hiện các nguy
cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, mang thai, sinh đẻ, nuôi con để điều trị kịp thời
góp phần đảm bảo hôn nhân bền vững và con sinh ra khỏe mạnh.
3. Cơ sở y tế cung cấp dịch vụ
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn có trách
nhiệm cung cấp dịch vụ cho đối tượng theo quy định của pháp luật khám bệnh,
chữa bệnh và pháp luật khác có liên quan.
4. Miễn phí gói dịch vụ cơ bản
về tư vấn, khám sức khỏe cho nam, nữ trước khi kết hôn thông qua bảo hiểm y tế.
5. Nhà nước có chính sách đầu tư
mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.
6. Bộ Y tế thống nhất quản lý
chuyên môn và chất lượng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; ban
hành mẫu giấy tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.
7. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 4 Điều này.
Điều 32. Tầm soát, chẩn đoán,
điều trị trước sinh và sơ sinh
1. Phụ nữ mang thai, trẻ sinh ra
có quyền được tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh trên nguyên
tắc tự nguyện. Trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình phải bắt buộc thực hiện tầm soát, chẩn đoán,
điều trị trước sinh.
2. Cơ sở y tế cung cấp dịch vụ
tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh có trách nhiệm thực hiện
theo quy định của pháp luật khám bệnh, chữa bệnh và pháp luật khác có liên quan.
3. Nội dung tầm soát, chẩn đoán,
điều trị trước sinh và sơ sinh gồm các bệnh tật, các rối loạn chuyển hóa, nội
tiết, di truyền bẩm sinh.
4. Miễn phí gói dịch vụ cơ bản
về tầm soát, chẩn đoán bệnh tật trước sinh và sơ sinh cho bà mẹ mang thai và
trẻ sơ sinh thông qua bảo hiểm y tế.
5. Nhà nước có chính sách đầu tư
mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ tư vấn, tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm
bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
6. Bộ Y tế thống nhất quản lý
chuyên môn về tầm soát, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
7. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 4, khoản 5 Điều này.
Điều 33. Xây dựng gia đình no
ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh
1. Nhà nước có chính sách, biện
pháp:
a) Ngăn chặn phân biệt đối xử
giữa con trai và con gái, bảo đảm phụ nữ và nam giới có quyền và nghĩa vụ như
nhau trong việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh;
b) Phát huy giá trị văn hóa gia
đình, mở rộng các dịch vụ xã hội phù hợp với các hình thái gia đình, bảo đảm
cho mọi thành viên trong gia đình được hưởng bình đẳng các quyền và thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và
cộng đồng dân cư có trách nhiệm tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ gia đình xây dựng
cuộc sống no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh.
3. Các thành viên trong gia đình
có trách nhiệm hỗ trợ nhau trong việc thực hiện các biện pháp chăm sóc sức
khoẻ, nâng cao chất lượng dân số; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
từng thành viên.
Điều 34. Nâng cao chất lượng
dân số tại cộng đồng
1. Nhà nước thực hiện các chính
sách, chương trình nâng cao chất lượng dân số, phát triển thể lực, tầm vóc và
sức khỏe con người Việt Nam.
2. Người dân được quản lý sức
khỏe; kiểm soát các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe; kiểm soát các bệnh
lây nhiễm, quản lý bệnh không lây nhiễm.
3. Biện pháp thực hiện tại cộng
đồng
a) Quản lý sức khỏe toàn dân;
kiểm soát các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe;
b) Thực hiện khám sức khỏe định
kỳ;
c) Bảo đảm dinh dưỡng, vi chất
hợp lý;
d) Phòng chống tác hại của thuốc
lá, sử dụng rượu, bia; lạm dụng các chất kích thích, chất gây nghiện;
đ) Thực hiện nếp sống văn minh,
vệ sinh cá nhân và bảo vệ môi trường sống an toàn;
e) Xây dựng phong trào toàn dân
luyện tập thể dục, thể thao, nâng cao sức khỏe;
g) Học tập, làm việc và nghỉ
ngơi hợp lý, giải trí lành mạnh;
h) Phát triển các loại hình học
tập tại cộng đồng;
i) Thực hiện các biện pháp, can
thiệp xã hội khác.
4. Thực hiện mô hình can thiệp
nâng cao chất lượng dân số đối với người dân sống tại vùng có nguy cơ cao, vùng
nhiễm chất độc hóa học trong chiến tranh; tại khu công nghiệp, khu kinh tế.
5. Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện
pháp nâng cao chất lượng dân số tại cộng đồng quy định tại Luật này.
6. Cá nhân có trách nhiệm thực
hiện khám sức khỏe định kỳ; thực hiện nếp sống văn minh, vệ sinh cá nhân, luyện
tập thể dục, thể thao; bảo vệ môi trường sống an toàn và các biện pháp khác phù
hợp để nâng cao chất lượng dân số.
Chương VI
TUYÊN TRUYỀN VẬN ĐỘNG, TRUYỀN THÔNG, GIÁO DỤC VỀ DÂN
SỐ
Điều 35. Mục đích, yêu cầu
trong tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số
1. Nâng cao nhận thức, chuyển
đổi hành vi, tạo sự đồng thuận và ủng hộ tích cực của toàn xã hội để giải quyết
toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, nâng cao chất lượng
dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển đất nước nhanh, bền vững.
2. Việc tuyên truyền vận động,
truyền thông, giáo dục về dân số phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Nội dung phải chính xác, rõ
ràng, đơn giản, thiết thực và được cập nhật thường xuyên;
b) Hình thức phong phú, đa dạng,
hiện đại, dễ tiếp cận; phù hợp với tình hình dân số, điều kiện kinh tế - xã
hội, đặc trưng văn hóa của từng vùng, đối tượng.
Điều 36. Nội dung tuyên
truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số
1. Đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số và phát triển.
2. Các nội dung về quy mô dân
số, cơ cấu dân số, phân bố dân số, nâng cao chất lượng dân số; thực hiện lồng
ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; dân số và phát triển.
3. Các biện pháp thực hiện công
tác dân số.
4. Quyền và nghĩa vụ của công
dân trong thực hiện công tác dân số.
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức và cộng đồng trong công tác dân số.
6. Các nội dung ưu tiên trong
tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số
a) Hệ lụy của mức sinh cao, mức
sinh thấp; quyền và trách nhiệm của mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con và
nuôi dạy con tốt;
b) Các biện pháp tránh thai hiện
đại, phòng tránh mang thai ngoài ý muốn; phòng tránh vô sinh, hỗ trợ sinh sản;
c) Giảm thiểu mất cân bằng giới
tính khi sinh;
d) Cơ hội, thách thức và giải
pháp phát huy lợi thế của thời kỳ cơ cấu dân số vàng và thích ứng với già hóa
dân số, dân số già; chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi;
đ) Mục đích, ý nghĩa, tầm quan
trọng, hiệu quả của các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số; tư vấn, khám sức
khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sơ sinh;
e) Mục đích, ý nghĩa của việc
ngăn chặn, xóa bỏ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; các quy định của pháp luật
cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;
g) Yêu cầu, lợi ích của việc
điều chỉnh phân bố dân số và vận động người dân thực hiện các quy định của pháp
luật về cư trú.
Điều 37. Đối
tượng tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số
1. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân
đều được cung cấp đầy đủ thông tin về dân số và phát triển.
2. Chú trọng tuyên truyền vận
động, truyền thông, giáo dục cho các đối tượng sau đây:
a) Cấp ủy đảng, chính quyền,
đoàn thể, đại biểu dân cử;
b) Cơ quan, tổ chức quốc tế, tổ
chức phi chính phủ; tổ chức từ thiện;
c) Các chức sắc tôn giáo, già
làng, trưởng bản, trí thức, văn nghệ sĩ, người uy tín trong cộng đồng, người có
ảnh hưởng đến công chúng;
d) Người chưa thành niên, thanh
niên, người trong độ tuổi sinh đẻ, người cao tuổi; người di cư, người khuyết
tật, người có nguy cơ cao mắc các bệnh truyền nhiễm; người dân tộc thiểu
số;
đ) Người cung cấp dịch vụ dân số;
e) Phóng viên các cơ quan truyền
thông, người làm truyền thông dân số.
Điều 38. Hình thức tuyên
truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số
1. Thông qua các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về công tác dân số, người làm công tác dân số, cộng tác viên
dân số; đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên các ngành.
2. Thông qua phương tiện thông
tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở, mạng Internet, ứng dụng trên thiết bị
di động thông minh và các loại sản phẩm truyền thông.
3. Thông qua chiến dịch truyền
thông; sự kiện truyền thông; cuộc thi tuyên truyền, tìm hiểu.
4. Lồng ghép trong hoạt động văn
hóa, nghệ thuật, thể thao và thiết chế văn hóa của cộng đồng; hoạt động sinh
hoạt tập thể tại các khu kinh tế, khu công nghiệp.
5. Giáo dục trong các cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, tại gia đình, cộng đồng và xã hội.
6. Lồng ghép trong chương trình
đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo thuộc hệ thống trường chính trị, hành
chính các cấp.
7. Mô hình can thiệp truyền
thông, tư vấn trực tiếp lồng ghép với cung cấp dịch vụ dân số cho các nhóm dân
số đặc thù, địa bàn trọng điểm.
8. Các hình thức khác để tuyên
truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số.
Chương VII
LỒNG GHÉP CÁC YẾU TỐ DÂN SỐ TRONG XÂY DỰNG, THỰC HIỆN
CÁC CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI
Điều 39. Mục đích, yêu cầu,
nguyên tắc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng, thực hiện các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
1. Mục đích lồng ghép
a) Làm căn cứ xác định các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội phù hợp, kịp thời, hiệu quả;
b) Gắn kết nhu cầu và lợi ích
của các nhóm dân cư, bảo đảm mọi người dân được hưởng thành quả của phát triển
kinh tế - xã hội, đặc biệt là nhóm dân số yếu thế; bảo đảm thực hiện hiệu quả
mục tiêu của chính sách dân số trong từng thời kỳ;
c) Làm căn cứ huy động các nguồn
lực cho phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết đồng bộ những vấn đề kinh tế,
xã hội, dân số và môi trường trên từng địa phương cũng như trên phạm vi quốc
gia.
2. Yêu cầu lồng ghép
Các yếu tố dân số luôn cần được
đánh giá tình hình hiện tại và xu hướng tương lai trong xây dựng, thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội ở tất cả các cấp, các ngành.
3. Nguyên tắc lồng ghép
a) Bảo đảm phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành
quốc gia, quy hoạch vùng và các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo đảm hướng tới mục tiêu
phát triển bền vững và giải quyết các mối quan hệ giữa dân số và phát triển;
phù hợp với mục tiêu chính sách dân số;
c) Bảo đảm các yếu tố dân số là
trung tâm trong tất cả các bước của quy trình xây dựng, triển khai thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội để thực hiện các mục tiêu chính sách dân số trong từng thời kỳ, tình hình
thực tiễn của bộ, ngành, địa phương.
Điều 40. Nội dung các yếu tố
dân số lồng ghép trong xây dựng, thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
1. Nội dung các yếu tố dân số để
thực hiện lồng ghép gồm:
a) Về quy mô dân số được quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Luật này;
b) Về cơ cấu dân số được quy
định tại khoản 3 Điều 21, điểm g khoản 1 Điều 23 Luật này;
c) Về phân bố dân số được quy
định tại khoản 2 Điều 25, khoản 1 Điều 26, khoản 1 Điều 27, khoản 1 Điều 28
Luật này.
2. Thủ tướng Chính phủ ban hành
nội dung tiêu chí lồng ghép quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 41. Đối tượng phải thực
hiện lồng ghép các yếu tố dân số
1. Các loại quy hoạch theo quy
định của pháp luật về quy hoạch.
2. Các chương trình, dự án đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Các chiến lược, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng
ngành, từng địa phương.
Điều 42. Quy trình thực hiện
lồng ghép các yếu tố dân số
1. Quy trình lồng ghép các yếu
tố dân số quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật này thực hiện theo pháp luật về quy
hoạch.
2. Quy trình lồng ghép các yếu
tố dân số quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật này thực hiện theo pháp luật về đầu
tư.
3. Quy trình lồng ghép các yếu
tố dân số quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật này:
a) Nội dung các yếu tố dân số để
thực hiện lồng ghép quy định tại Điều 40 Luật này;
b) Thực hiện lồng ghép trong các
bước xây dựng chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội gồm hoạt động khởi động xây dựng; đánh giá thực trạng; xác định mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện và phân bổ nguồn lực;
c) Thực hiện lồng ghép trong các
bước triển khai và giám sát đánh giá thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định
chi tiết khoản 3 Điều này.
Điều 43. Thông tin số liệu
dân số phục vụ lồng ghép các yếu tố dân số
1. Yêu cầu về thông tin số liệu
dân số phục vụ lồng ghép
a) Bảo đảm quyền khai thác thông
tin số liệu dân số của mọi cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật;
b) Đầy đủ, tin cậy, kịp thời,
minh bạch;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin
trong thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin số liệu dân số; kho dữ liệu chuyên
ngành dân số phải bảo đảm an toàn an ninh thông tin dữ liệu và kết nối, chia sẻ
theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung thông tin số liệu
dân số phục vụ lồng ghép
a) Tình trạng, động thái chuyển
dịch về quy mô, cơ cấu, phân bố dân số;
b) Xu hướng các luồng di cư,
biến động quy mô, cơ cấu, phân bố dân số;
c) Dự báo dân số, các yếu tố tác
động trực tiếp đến dân số;
d) Tổng quan hiện trạng, phân
tích động thái, phát hiện những vấn đề dân số mới nảy sinh.
3. Thông tin số liệu dân số phục
vụ lồng ghép được khai thác từ Kho dữ liệu chuyên ngành dân số và Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch, Cơ sở dữ liệu thống kê và cơ sở dữ
liệu chuyên ngành liên quan qua việc xử lý chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về các yếu
tố dân số. Trường hợp thông tin số liệu dân số chưa có hoặc chưa đầy đủ trong
các cơ sở dữ liệu hiện có thì được thu thập, cập nhật vào Kho dữ liệu chuyên
ngành dân số.
4. Trách nhiệm của các cơ quan
nhà nước cung cấp thông tin số liệu dân số
a) Thủ tướng Chính phủ ban hành
bộ chỉ tiêu thống kê về dân số và phát triển;
b) Bộ Y tế tổ chức, hướng dẫn
việc thu thập, cập nhật thông tin số liệu dân số; quản lý, khai thác và sử dụng
Kho dữ liệu chuyên ngành dân số;
c) Các cơ quan quản lý Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch, Cơ sở dữ liệu thống kê và cơ sở
dữ liệu chuyên ngành liên quan có trách nhiệm chia sẻ, kết nối với Kho dữ liệu
chuyên ngành dân số.
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức sử dụng thông tin số liệu dân số trong lồng ghép
a) Cơ quan, tổ chức trong quá
trình khai thác, sử dụng thông tin số liệu dân số trong Kho dữ liệu chuyên
ngành dân số không được sao chép, cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu do cơ quan có
thẩm quyền cung cấp cho mình khai thác, sử dụng, trừ trường hợp được cơ quan
quản lý Kho dữ liệu chuyên ngành dân số có thẩm quyền cho phép bằng văn bản;
b) Cơ quan, tổ chức khi khai
thác, sử dụng thông tin số liệu dân số trong Kho dữ liệu chuyên ngành dân số
phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định của Bộ Tài
chính.
Điều 44. Báo cáo và trách nhiệm
thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số
1. Nội dung báo cáo thực hiện
lồng ghép
a) Báo cáo về sự phù hợp của nội
dung liên quan đến các yếu tố dân số trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội với mục tiêu chính sách dân số;
b) Đánh giá, dự báo các tác động
đến quy mô, cơ cấu, phân bố, bảo đảm sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững;
c) Các biện pháp giảm thiểu tác
động tiêu cực của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án trong
quá trình thực hiện; loại bỏ những mâu thuẫn, chồng chéo, trùng lắp với các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đang thực hiện;
d) Quản lý, giám sát thực hiện
lồng ghép.
2. Nội dung báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện lồng ghép
a) Sự phù hợp của nội dung liên
quan đến các yếu tố dân số trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội với mục tiêu chính sách dân số;
b) Sự phù hợp của đánh giá, dự
báo các tác động đến quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số, bảo đảm sự
phát triển kinh tế - xã hội bền vững;
c) Sự phù hợp của các biện pháp
giảm thiểu tác động tiêu cực của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án trong quá trình thực hiện; loại bỏ những mâu thuẫn, chồng chéo, trùng lắp
với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đang thực hiện;
d) Sự phù hợp của nội dung quản
lý và giám sát thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số.
3. Cơ quan, tổ chức được giao
nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điều 42 của Luật
này và báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan chủ trì thẩm định
theo quy định của pháp luật có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2
Điều này trong hồ sơ trình phê duyệt.
5. Kết quả đánh giá thực hiện
lồng ghép các yếu tố dân số là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền
xem xét phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án.
Chương VIII
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ
Điều 45. Xây
dựng, phát triển đội ngũ làm công tác dân số
1. Nhà nước xây dựng đội ngũ làm
công tác dân số chuyên nghiệp và hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
thực hiện mục tiêu chính sách dân số và phát triển.
2. Nhà nước tuyển chọn, đào tạo
nguồn nhân lực và đầu tư cơ sở vật chất hiện đại để bảo đảm đội ngũ làm công
tác dân số đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3. Đội ngũ làm công tác dân số
bao gồm công chức, viên chức thực hiện công tác dân số; cộng tác viên dân số,
người tình nguyện làm công tác dân số ở thôn, bản, tổ dân phố và tương đương;
người kiêm nhiệm làm công tác dân số tại các ngành, đoàn thể.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm tham gia xây dựng, phối hợp, tạo điều kiện cho đội ngũ làm
công tác dân số thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật.
5. Thủ tướng Chính phủ quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan làm công
tác dân số.
Điều 46. Nâng cao năng lực hệ
thống làm công tác dân số
1. Ổn định hệ thống làm công tác
dân số tại trung ương, tỉnh, huyện và xã bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy đảng, chính quyền, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.
2. Kiện toàn tổ chức phối hợp
liên ngành về dân số và phát triển tại trung ương và địa phương để tăng cường
chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các
lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển; kiện toàn hệ thống thanh tra
chuyên ngành và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành dân
số.
3. Chuẩn hóa đội ngũ làm công
tác dân số các cấp, các ngành. Có chính sách đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ này, đặc biệt người làm công tác
dân số tại cơ sở, cộng tác viên dân số.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định
chi tiết Điều này; ban hành Đề án nâng cao năng lực hệ thống làm công tác dân
số phù hợp với từng giai đoạn.
Điều 47. Nghiên cứu khoa học
về dân số và phát triển
1. Nhà nước có chính sách, tạo
điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học về dân số và phát
triển
a) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân sử dụng nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước tham gia nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu về dân số
và phát triển;
b) Phổ biến, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học về dân số và phát triển;
c) Khuyến khích đào tạo, đãi ngộ
người nghiên cứu chuyên sâu về dân số và phát triển;
d) Có cơ chế tài chính về dịch
vụ nghiên cứu khoa học về dân số và phát triển. Nhà nước thực hiện cơ chế đặt
hàng, giao nhiệm vụ đối với những vấn đề ưu tiên, trọng tâm trong thực hiện
nhiệm vụ khoa học công nghệ về dân số và phát triển.
2. Nghiên cứu toàn diện, đồng bộ
các vấn đề dân số và phát triển, mối quan hệ, tác động giữa dân số với phát
triển kinh tế - xã hội; phát triển, ứng dụng công nghệ y - sinh học trong nâng
cao chất lượng dân số.
3. Phát triển mạng lưới liên kết
các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo, các nhà khoa học về dân số và phát triển.
Hình thành cơ sở dữ liệu nghiên cứu khoa học dùng chung về dân số và phát triển.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về
dân số có trách nhiệm xác định các nhiệm vụ khoa học công nghệ ưu tiên, đầu tư
và tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả các đề tài
nghiên cứu về dân số và phát triển; ứng dụng hiệu quả kết quả nghiên cứu để
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 48. Nguồn tài chính đầu
tư cho công tác dân số
1. Nguồn tài chính đầu tư cho
công tác dân số bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Bảo hiểm y tế, các loại bảo
hiểm nhân thọ, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
c) Nguồn vốn đầu tư hợp pháp của
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Nguồn thu từ dịch vụ dân số;
nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đào tạo, nghiên cứu khoa học và
công nghệ và nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
đ) Kinh phí đặt hàng, giao nhiệm
vụ của Nhà nước;
e) Nguồn vốn vay;
g) Nguồn tài trợ, viện trợ, tặng
cho của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
PA1:
2. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân
sách cho công tác dân số phù hợp với từng thời kỳ tối thiểu là 50.000
đồng/người/năm, trong đó ngân sách Trung ương bảo đảm 20.000 đồng/người/năm.
Ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện các chính sách được quy định trong Luật
này và các hoạt động dân số tại cơ sở.
PA2:
2. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân
sách cho công tác dân số phù hợp với từng thời kỳ tối thiểu bằng 27% ngân sách
y tế, trong đó ngân sách Trung ương bảo đảm bằng 20% ngân sách y tế. Ngân sách
nhà nước bảo đảm thực hiện các chính sách được quy định trong Luật này và các
hoạt động dân số tại cơ sở.
3. Ngân sách nhà nước chi cho
công tác dân số được phân bổ theo nguyên tắc công khai, minh bạch. Cơ quan dân
số có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả phần ngân sách công tác dân số
được giao và nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Xã hội hóa hoạt động
dân số
1. Nhà nước khuyến khích, tạo
điều kiện cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, đóng góp công sức, tài sản
cho công tác dân số.
2. Cơ sở cung cấp dịch vụ dân số
được hưởng các chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực y tế khi đáp
ứng tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Nhà nước ưu đãi về thuế theo
quy định của luật thuế cho việc:
a) Sản xuất chương trình, sự
kiện, sản phẩm truyền thông về dân số;
b) Sản xuất và cung ứng phương
tiện tránh thai trong nước;
c) Sản xuất, cung ứng thiết bị
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong cơ sở chăm sóc tập trung và tại cộng
đồng;
d) Nhập khẩu phương tiện tránh
thai, hàng hóa phục vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh mà trong nước chưa sản
xuất được;
đ) Nhập khẩu, sản xuất các thiết
bị nghiên cứu dùng trong cơ sở nghiên cứu phát triển dịch vụ dân số;
e) Tiếp thị xã hội các dịch vụ
dân số.
4. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 3 Điều này.
Điều 50. Hợp tác quốc tế về
dân số và phát triển
1. Nhà nước có chính sách, biện
pháp thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số và phát triển với các nước,
tổ chức quốc tế, diễn đàn đa phương, song phương trên cơ sở bình đẳng, tôn
trọng độc lập, chủ quyền, tạo sự đồng thuận, ủng hộ, cùng có lợi, phù hợp với
pháp luật mỗi nước và thông lệ quốc tế.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân Việt Nam hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
trong lĩnh vực dân số và phát triển theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực dân số và phát triển bao gồm:
a) Tham gia các tổ chức quốc tế,
ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế;
b) Chia sẻ, trao đổi kinh
nghiệm, kỹ thuật, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ;
c) Hợp tác trao đổi chuyên gia;
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Hợp tác, liên doanh, liên
kết, đầu tư sản xuất phương tiện, trang thiết bị và cung cấp dịch vụ dân số;
đ) Vận động nguồn lực;
e) Các nội dung khác theo quy
định của pháp luật.
Chương IX
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ
Điều 51. Nội dung quản lý nhà
nước về công tác dân số
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân số.
2. Xây dựng, tổ chức và chỉ đạo
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về dân số và các
chính sách, biện pháp thực hiện công tác dân số.
3. Tổ chức, phối hợp thực hiện
công tác dân số giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang nhân
dân và các tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số.
4. Tổ chức, quản lý và thực hiện
tuyên truyền vận động, truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật
về dân số.
5. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn
nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác dân số; đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác dân số.
6. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ dân số, thực hiện công tác dân số.
7. Tổ chức, quản lý công tác thu
thập, xử lý, khai thác, lưu trữ thông tin, số liệu về dân số; hệ thống thông
tin quản lý chuyên ngành dân số; điều tra dân số, điều tra nhân khẩu học định
kỳ; công tác thống kê chuyên ngành; thông tin, báo cáo về dân số và phát triển.
8. Tổ chức, quản lý và thực hiện
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế về
dân số và phát triển.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân số.
Điều 52. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về công tác dân số của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước
về dân số trong phạm vi cả nước; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về dân số.
2. Bảo đảm xây dựng và thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài
hạn, trung hạn và hằng năm của quốc gia, ngành, địa phương theo quy định.
3. Bảo đảm cơ chế và biện pháp
phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền
địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xây dựng, thực hiện
chính sách, pháp luật về dân số.
4. Kiện toàn hệ thống cơ quan
quản lý nhà nước về dân số đáp ứng yêu cầu quản lý; phân công, phân cấp thực
hiện quản lý nhà nước về dân số; bố trí nguồn lực cho hoạt động công tác dân
số; chỉ đạo nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ; hội nhập và hợp tác quốc
tế về dân số.
5. Báo cáo kết quả thực hiện chính
sách, pháp luật về dân số theo yêu cầu của Quốc hội.
Điều 53. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về công tác dân số của Bộ Y tế
Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước
Chính phủ quản lý nhà nước về công tác dân số và có trách nhiệm sau đây:
1. Chủ trì xây dựng, ban hành
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật; chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về công tác dân số.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật về dân số.
3. Tổ chức, quản lý và thực hiện
tuyên truyền vận động, truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật
về dân số.
4. Thực hiện quản lý, hướng dẫn
nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác dân số; tổ chức đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác quản lý nhà nước về công tác dân số.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan quản lý, vận hành và khai thác Kho dữ liệu chuyên ngành dân
số; tổ chức thống kê, công bố các chỉ số về dân số và phát triển.
6. Tổ chức nghiên cứu khoa học,
ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số và phát triển.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan quản lý hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số và
phát triển theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức, thực hiện kiểm tra,
thanh tra chuyên ngành dân số; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; sơ kết,
tổng kết, thi đua, khen thưởng; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật về dân số.
9. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các tổ chức thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam; các cơ quan, tổ chức quốc tế tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật về dân số.
10. Thực hiện nhiệm vụ trong
lĩnh vực dân số và phát triển khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 54. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về công tác dân số của Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế hướng
dẫn, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dân số thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ là thành
viên tổ chức phối hợp liên ngành về dân số và phát triển có trách nhiệm chỉ
đạo, đôn đốc thực hiện chính sách, pháp luật về dân số trong phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ được giao.
3. Tuyên truyền vận động, truyền
thông, giáo dục về dân số cho đối tượng thuộc quyền quản lý.
4. Lồng ghép các yếu tố dân số
trong xây dựng, thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội; lồng ghép các chỉ tiêu dân số và phát triển vào hệ thống
chỉ tiêu của các bộ, ngành.
5. Chính phủ quy định chi tiết
trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về dân số theo quy định của Luật này.
Điều 55. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức về công tác dân số
1. Cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật về dân số trong cơ quan, tổ chức mình;
b) Tạo điều kiện cho các thành
viên thực hiện chính sách, pháp luật về dân số;
c) Tuyên truyền, vận động thực
hiện chính sách dân số; phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số cho các thành
viên thuộc quyền quản lý;
d) Xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác phù hợp với quy định của
pháp luật để thực hiện công tác dân số;
đ) Có hình thức phù hợp động
viên, biểu dương và khen thưởng các tập thể, cá nhân làm tốt công tác dân số.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật về dân số tại cơ quan, tổ chức của mình.
Điều 56. Trách nhiệm của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp về công tác dân số
1. Hội đồng nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Xác định mục tiêu, chỉ tiêu
dân số và phát triển là chỉ tiêu chủ yếu trong chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố;
b) Lồng ghép các yếu tố dân số
trong xây dựng, triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
c) Quyết định chính sách, biện
pháp, chương trình, kế hoạch, dự án thực hiện công tác dân số theo thẩm quyền;
d) Giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật về dân số trên địa bàn theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
đ) Phân bổ ngân sách hằng năm
thực hiện công tác dân số;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân các cấp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách, pháp luật; chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án thực hiện công tác dân số;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án về dân số và các biện pháp thực hiện công tác dân số trên
địa bàn theo phân công, phân cấp; chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà
nước cấp trên trong việc thực hiện các mục tiêu về dân số;
c) Bố trí người làm công tác dân
số ở địa phương đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác dân số; đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác dân số theo hướng chuyên nghiệp;
d) Thực hiện theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện công tác dân số; ban
hành hướng dẫn, phân bổ, kiểm tra việc thực hiện tại địa phương;
đ) Chỉ đạo công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật, trách nhiệm quản lý nhà nước về dân số trên
địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về dân số; xử lý vi phạm pháp luật về dân
số theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác về
dân số do cấp có thẩm quyền giao.
Điều 57. Trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận về công tác dân số
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có
trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, vận động hội
viên của các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và toàn xã hội thực
hiện chính sách, pháp luật về dân số;
b) Giám sát, phản biện xã hội,
tham vấn, kiến nghị đối với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, thực hiện
chính sách, pháp luật về dân số;
c) Tham gia thực hiện công tác
dân số trong hệ thống tổ chức của mình.
2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Người cao
tuổi Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Kế hoạch hoá gia
đình Việt Nam và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội,
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế
tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục; tham gia xây dựng chính sách, pháp
luật và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về dân số.
Điều 58. Trách nhiệm của gia
đình, cá nhân về công tác dân số
1. Thực hiện các quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác dân số.
2. Thực hiện các cuộc vận động
của Đảng và Nhà nước về công tác dân số phù hợp với từng thời kỳ; quy chế, điều
lệ của cơ quan, tổ chức; quy ước, hương ước của cộng đồng dân cư liên quan đến
nội dung dân số mà họ tham gia.
3. Tôn trọng lợi ích của Nhà
nước, xã hội, cộng đồng trong việc điều chỉnh quy mô dân số, cơ cấu dân số,
phân bố dân cư, nâng cao chất lượng dân số;
4. Các thành viên trong gia đình
có trách nhiệm giúp đỡ nhau thực hiện chính sách, pháp luật về dân số.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 59. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật có liên quan đến công tác dân số
1. Bổ sung điểm đ khoản 1
Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình Số 52/2014/QH13 như sau:
“đ) Có giấy chứng nhận tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn.”.
2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 17 Luật
Bình đẳng giới số 73/2006/QH11.
3. Bổ sung khoản 11 Điều 49
Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 như sau:
“11. Các cặp vợ chồng sinh đủ
hai con có cam kết không sinh thêm con tại vùng mức sinh thấp”.
Điều 60. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực kể từ
ngày … tháng … năm 202…
2. Quy định tại điểm … khoản …
Điều của Luật này và quy định bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và
gia đình có hiệu lực thi hành từ ngày … tháng … năm 202….
3. Pháp lệnh Dân số số
06/2003/PL-UBTVQH11 ; Pháp lệnh số số 08/2008/PL-UBTVQH12 sửa đổi Điều 10 và
khoản 3 Điều 17 Luật Bình đẳng giới số 73/2006/QH11 hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.