QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 13/2022/QH15
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2022
|
LUẬT
PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng,
chống bạo lực gia đình.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về phòng ngừa,
ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ, xử lý vi phạm trong phòng, chống bạo lực gia đình; điều
kiện bảo đảm phòng, chống bạo lực gia đình; quản lý nhà nước và trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Bạo lực gia đình là hành
vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể
chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
2. Cấm tiếp xúc là biện pháp
cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần người bị bạo lực gia đình hoặc sử
dụng phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
3. Nơi tạm lánh là địa điểm để bảo đảm an toàn cho người
bị bạo lực gia đình.
4. Giáo dục, hỗ trợ chuyển
đổi hành vi bạo lực gia đình là quá trình
cung cấp kiến thức, kỹ năng ứng xử, kiềm chế cảm xúc tiêu cực, kiểm soát hành
vi, giải quyết mâu thuẫn giúp người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt bạo
lực gia đình.
Điều 3. Hành
vi bạo lực gia đình
1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập,
đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi
cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực
đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
d) Bỏ mặc, không quan tâm; không
nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang
nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có
khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình
thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp
gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô
lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
g) Ngăn cản việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và
con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin
về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình
nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan
hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu
dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích
bạo lực;
l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly
hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
m) Cưỡng ép mang thai, phá thai,
lựa chọn giới tính thai nhi;
n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung
của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
o) Cưỡng
ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng
của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình
trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra
khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
2. Hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này được thực hiện giữa người đã ly hôn; người chung sống
như vợ chồng; người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn,
của người chung sống như vợ chồng; người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con
nuôi với nhau cũng được xác định là hành vi bạo lực gia đình theo quy định của
Chính phủ.
Điều 4. Nguyên
tắc phòng, chống bạo lực gia đình
1. Phòng ngừa là chính, lấy
người bị bạo lực gia đình là trung tâm.
2. Tôn
trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có liên quan; bảo
đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em; ưu tiên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người bị bạo lực gia đình là phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36
tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm
sóc; thực hiện bình đẳng giới.
3. Chú trọng hoạt động tuyên truyền,
giáo dục, tư vấn, hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Hành vi vi phạm pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình phải được kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm theo
quy định của pháp luật. Trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì trong
quá trình xử lý phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về
trẻ em hoặc người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em.
5. Nâng cao trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức và người đứng đầu; chú trọng phối hợp liên ngành về phòng, chống
bạo lực gia đình.
6. Phát huy vai trò, trách nhiệm
của cá nhân, gia đình, cộng đồng.
7. Thực hiện trách nhiệm nêu gương
trong phòng, chống bạo lực gia đình đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 5. Các hành
vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình
1. Hành vi bạo lực gia đình quy định
tại Điều 3 của Luật này.
2. Kích động, xúi giục, lôi kéo,
dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
3. Sử dụng, truyền bá thông tin,
tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình.
4. Trả thù, đe dọa trả thù người
giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn
hành vi bạo lực gia đình.
5. Cản trở việc phát hiện, báo tin,
tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
6. Lợi dụng hoạt động phòng,
chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Dung túng, bao che, không xử lý,
xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.
Điều 6. Chính
sách của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Nhà nước bố trí ngân sách để thực
hiện hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình; ưu tiên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Khuyến khích cơ quan, tổ
chức, cá nhân viện trợ, tài trợ, tặng cho, đóng góp, hỗ trợ, ủng hộ, đầu tư
kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất, nhu yếu phẩm cho công tác phòng, chống bạo
lực gia đình; hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình; phát triển các
mô hình tư vấn xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng ngừa bạo lực gia đình và hỗ
trợ người bị bạo lực gia đình; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số tham
gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.
3. Khuyến khích sáng tác văn
học, nghệ thuật về phòng, chống bạo lực gia đình; ứng dụng khoa học, công nghệ
thông tin trong phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Biểu dương, khen thưởng cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thành tích trong phòng, chống bạo lực gia đình; có chế độ
hỗ trợ để bù đắp tổn hại về sức khỏe, tính mạng và thiệt hại về tài sản cho cá
nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Hỗ trợ việc bồi dưỡng nâng
cao năng lực đối với người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 7. Tháng
hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình
1. Tháng hành động quốc gia phòng,
chống bạo lực gia đình được tổ chức vào tháng 6 hằng năm để thúc đẩy hoạt động
phòng, chống bạo lực gia đình và tôn vinh giá trị gia đình.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để chỉ đạo, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 8. Hợp tác
quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Hợp tác quốc tế về phòng,
chống bạo lực gia đình được thực hiện trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng độc
lập, chủ quyền, phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về phòng,
chống bạo lực gia đình bao gồm:
a) Tham gia tổ chức quốc tế; ký kết,
thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về phòng, chống bạo lực gia
đình;
b) Xây dựng và thực hiện chương trình,
dự án, hoạt động về phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Trao đổi thông tin và kinh nghiệm
về phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Nghiên cứu khoa học, đào tạo nguồn
nhân lực về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 9.
Quyền và trách nhiệm của người bị bạo lực gia đình
1. Người bị bạo lực gia đình có các
quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích
hợp pháp khác có liên quan đến hành vi bạo lực gia đình;
b) Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ theo quy định của Luật này;
c) Được bố trí nơi tạm lánh, giữ
bí mật về nơi tạm lánh và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật
gia đình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
d) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư
vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình, trợ giúp pháp lý và trợ giúp
xã hội theo quy định của pháp luật;
đ) Yêu cầu người có hành vi bạo lực
gia đình khắc phục hậu quả, bồi thường tổn hại về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm
và thiệt hại về tài sản;
e) Được thông tin về quyền và nghĩa
vụ liên quan trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành
viên gia đình, xử lý hành vi bạo lực gia đình;
g) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối
với hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;
h) Quyền khác theo quy định của pháp
luật có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Người bị bạo lực gia đình, người
giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến hành
vi bạo lực gia đình khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Điều 10. Trách
nhiệm của người có hành vi bạo lực gia đình
1. Người có hành vi bạo lực gia đình
có trách nhiệm sau đây:
a) Chấm dứt hành vi bạo lực gia
đình;
b) Chấp hành yêu cầu, quyết định
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi áp dụng biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn, bảo vệ, hỗ trợ và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình;
c) Kịp thời đưa người bị bạo lực
gia đình đi cấp cứu, điều trị. Chăm sóc người bị bạo lực gia đình, trừ trường
hợp người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật
của người bị bạo lực gia đình từ chối;
d) Bồi thường thiệt hại, khắc
phục hậu quả do mình gây ra cho người bị bạo lực gia đình, người tham gia
phòng, chống bạo lực gia đình và tổ chức, cá nhân khác.
2. Người có hành vi bạo lực gia đình
là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia
đình thì không được thực hiện quyền của người giám hộ, người đại diện theo pháp
luật quy định của Luật này đối với vụ việc bạo lực gia đình do mình thực hiện.
Điều 11. Trách
nhiệm của thành viên gia đình trong phòng, chống bạo lực gia đình
1. Giáo dục, nhắc nhở thành viên
gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn
nhân và gia đình, bình đẳng giới và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hòa giải mâu
thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; yêu cầu người có hành vi bạo lực
gia đình chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình; tham gia chăm sóc người bị bạo
lực gia đình.
3. Phối hợp
với cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo lực
gia đình.
4. Thực hiện các
biện pháp trong phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Quyền
và trách nhiệm của cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình
1. Được khen
thưởng khi có thành tích trong phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng; được bảo vệ, giữ bí mật về thông tin cá nhân
khi báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình; được Nhà nước hỗ trợ để bù đắp
tổn hại về sức khỏe, tính mạng và thiệt hại về tài sản khi tham gia phòng, chống
bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.
2. Cá nhân khi phát hiện hành vi
bạo lực gia đình có trách nhiệm sau đây:
a) Báo tin, tố giác ngay cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 19 của
Luật này;
b) Tham gia bảo vệ, hỗ trợ người
bị bạo lực gia đình và các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.
Chương II
PHÒNG NGỪA BẠO LỰC GIA
ĐÌNH
Điều 13.
Mục đích, yêu cầu trong thông tin, truyền thông, giáo dục
1. Thông tin, truyền thông, giáo
dục về phòng, chống bạo lực gia đình nhằm nâng cao nhận thức, định hướng hành vi
ứng xử, góp phần xóa bỏ bạo lực gia đình.
2. Việc thông tin, truyền thông,
giáo dục về phòng, chống bạo lực gia đình phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Thường xuyên, chính xác, rõ ràng,
đơn giản, thiết thực;
b) Phù hợp với trình độ, lứa
tuổi, giới tính, truyền thống, văn hóa, dân tộc, tôn giáo, địa bàn; chú trọng
đến trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người
cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc, người sống ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Chú trọng thay đổi hành vi
của người có hành vi bạo lực gia đình, người thường xuyên có hành vi cổ xúy cho
bạo lực, kỳ thị, phân biệt đối xử về giới, giới tính, định kiến giới;
d) Bình đẳng giới, bảo vệ danh
dự, nhân phẩm, uy tín của người bị bạo lực gia đình và những người có liên quan;
đ) Bảo đảm an toàn thông tin về đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình.
Điều 14.
Nội dung thông tin, truyền thông, giáo dục
1. Chính sách, pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình.
2. Quyền con người, quyền công dân,
bình đẳng giới trong gia đình.
3. Truyền thống tốt đẹp của con người,
gia đình Việt Nam; gương người tốt, việc tốt trong xây dựng gia đình hạnh phúc
và phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Kiến thức về hôn nhân và gia đình;
kỹ năng ứng xử trong gia đình; kỹ năng bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia
đình; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi bạo lực gia đình.
5. Kinh nghiệm phòng, chống bạo lực
gia đình trong nước và quốc tế.
6. Nội dung khác liên quan đến phòng,
chống bạo lực gia đình.
Điều 15. Hình
thức thông tin, truyền thông, giáo dục
Thông tin, truyền thông, giáo
dục về phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện thông qua các hình thức sau
đây:
1. Hội nghị, hội thảo, tập huấn,
nói chuyện chuyên đề; phổ biến pháp luật trực tiếp;
2. Phương tiện thông tin đại chúng,
loa truyền thanh, internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động;
3. Lồng ghép trong chương trình và
hoạt động tại cơ sở giáo dục;
4. Tổ chức cuộc thi, chiến dịch truyền
thông;
5. Lồng ghép trong hoạt động văn
học, nghệ thuật, thể thao, sinh hoạt đoàn thể, cộng đồng dân cư; mô hình phòng,
chống bạo lực gia đình;
6. Hình thức khác phù hợp với quy
định của pháp luật.
Điều 16. Tư
vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Nội dung tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình bao gồm:
a) Thông tin, kiến thức, pháp
luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, giới, bình đẳng
giới và quy định của pháp luật có liên quan; quyền và trách nhiệm của người bị
bạo lực gia đình, thành viên khác trong gia đình;
b) Kỹ năng ứng xử trong gia đình,
tổ chức đời sống gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc, xử lý khi xảy ra hành
vi bạo lực gia đình, chăm sóc người bị bạo lực gia đình.
2. Việc tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình tập trung vào các đối tượng sau đây:
a) Người bị bạo lực gia đình;
b) Người có hành vi bạo lực gia
đình;
c) Trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ
nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không
có khả năng tự chăm sóc; người sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn;
d) Người thường xuyên có hành vi
cổ xúy cho bạo lực, kỳ thị, phân biệt đối xử về giới, giới tính, định kiến giới;
đ) Người chuẩn bị kết hôn.
3. Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì,
phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
hướng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động tư vấn; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về
phòng, chống bạo lực gia đình cho người thực hiện tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình ở cơ sở.
Điều 17. Hòa
giải trong phòng, chống bạo lực gia đình
1. Hòa giải trong phòng, chống
bạo lực gia đình là việc người tiến hành hòa giải hướng dẫn các bên tự nguyện
giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình để không làm phát
sinh, tái diễn hành vi bạo lực gia đình.
Hòa giải trong phòng, chống bạo lực
gia đình không thay thế biện pháp xử lý người có hành vi bạo lực gia đình.
2. Việc hòa giải trong phòng,
chống bạo lực gia đình phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Chủ động, kịp thời, kiên trì;
b) Tôn trọng sự tự nguyện của các
bên và an toàn của người bị bạo lực gia đình;
c) Khách quan, bình đẳng, có lý,
có tình, phù hợp với quy định của pháp luật và truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam;
d) Bảo đảm bí mật thông tin về
đời sống riêng tư của các thành viên gia đình được hòa giải;
đ) Tôn trọng quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.
Điều 18.
Chủ thể tiến hành hòa giải
1. Thành viên gia đình, dòng họ có
trách nhiệm hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp nhằm phòng ngừa hành vi bạo lực gia
đình phát sinh hoặc tái diễn.
Trong trường hợp cần thiết có
thể mời chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng
đồng dân cư, người thân, người trong cơ quan, tổ chức của chủ thể có mâu thuẫn,
tranh chấp và người được đào tạo hoặc có kinh nghiệm về công tác xã hội, tâm lý
học, người có kinh nghiệm trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình tham gia
hòa giải.
2. Cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm tổ chức hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa người thuộc cơ quan, tổ chức
đó với thành viên gia đình của họ khi có đề nghị của thành viên gia đình;
trường hợp cần thiết thì phối hợp với cơ quan, tổ chức ở địa phương để hòa giải.
3. Tổ hòa giải ở cơ sở có trách nhiệm
hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp và vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.
4. Ủy
ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp và các tổ chức, cá nhân khác hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
về phòng, chống bạo lực gia đình cho hòa giải viên của Tổ hòa giải ở cơ sở.
Chương III
BẢO VỆ, HỖ TRỢ, XỬ LÝ VI
PHẠM TRONG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Mục 1. BÁO TIN
VÀ XỬ LÝ TIN BÁO, TỐ GIÁC VỀ HÀNH VI BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 19. Báo
tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình
1. Địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố
giác về hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
b) Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng
gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
c) Cơ sở giáo dục nơi người bị
bạo lực gia đình là người học;
d) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia
đình;
đ) Người đứng đầu tổ chức chính trị
- xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
e) Tổng đài điện thoại quốc gia về
phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Việc báo tin, tố giác về hành
vi bạo lực gia đình đến địa chỉ quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo các
hình thức sau đây:
a) Gọi điện, nhắn tin;
b) Gửi đơn, thư;
c) Trực tiếp báo tin.
3. Chính
phủ quy định về tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình
để tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.
Điều 20. Xử
lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình
1. Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng
gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình khi nhận tin báo, tố giác thì trong
phạm vi quyền hạn của mình phải kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi bạo lực gia
đình theo thẩm quyền; đồng thời, thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại
các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 19 của Luật này khi nhận tin
báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình phải thông báo ngay cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình và theo khả năng của mình
tham gia ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm xử lý hoặc phân công xử lý ngay khi tiếp nhận tin báo, tố giác
về hành vi bạo lực gia đình hoặc nhận được báo cáo về hành vi bạo lực gia đình
của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này.
Trường hợp tin báo, tố giác về hành
vi bạo lực gia đình mà người bị bạo lực là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang
nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có
khả năng tự chăm sóc hoặc hành vi bạo lực gia đình đã hoặc có khả năng gây nguy
hiểm đến sức khỏe, tính mạng của người bị bạo lực thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã phân công Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an xã)
xử lý.
4. Trường hợp tin báo, tố giác
về tội phạm thì việc tiếp nhận và xử lý tin báo, tố giác được thực hiện theo
quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
5. Quy trình
tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
Điều 21. Sử
dụng âm thanh, hình ảnh về hành vi bạo lực gia đình
1. Người có âm thanh, hình ảnh
về hành vi bạo lực gia đình có quyền cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết vụ việc bạo lực gia đình.
2. Việc sử dụng âm thanh, hình
ảnh về hành vi bạo lực gia đình trong quá trình giải quyết vụ việc bạo lực gia
đình và đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng, internet phải được sự
đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo
pháp luật của người bị bạo lực gia đình, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Mục 2. NGĂN
CHẶN HÀNH VI BẠO LỰC GIA ĐÌNH; BẢO VỆ, HỖ TRỢ NGƯỜI BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH, NGƯỜI THAM
GIA PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 22. Biện
pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực
gia đình
1. Biện
pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia
đình bao gồm:
a) Buộc chấm dứt hành vi bạo lực
gia đình;
b) Yêu cầu người có hành vi bạo lực
gia đình đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
c) Cấm tiếp xúc;
d) Bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ
nhu cầu thiết yếu;
đ) Chăm
sóc, điều trị người bị bạo lực gia đình;
e) Trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm
lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình;
g) Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi
hành vi bạo lực gia đình;
h) Góp
ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư;
i) Thực hiện công việc phục vụ
cộng đồng;
k) Các biện pháp ngăn chặn và
bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính; các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ người bị hại theo quy định của pháp
luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình.
2. Việc áp dụng
biện pháp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này
đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Điều 23.
Buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình
1. Người
có thẩm quyền giải quyết vụ việc bạo lực gia đình được áp dụng ngay các biện pháp
cần thiết theo quy định của pháp luật để chấm dứt hành vi bạo lực gia đình.
2. Người có mặt tại nơi xảy ra hành
vi bạo lực gia đình theo khả năng của mình và tính chất của hành vi bạo lực gia
đình có trách nhiệm yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt ngay hành
vi bạo lực gia đình.
Điều 24. Yêu
cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi
bạo lực gia đình
1. Khi được phân công giải quyết
vụ việc, Trưởng Công an xã có quyền yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình
đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình để làm rõ thông tin,
giải quyết vụ việc trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị bạo lực gia đình là trẻ
em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người
khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc;
b) Khi có căn cứ cho rằng hành vi
bạo lực gia đình đã hoặc có thể tiếp tục gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của
người bị bạo lực gia đình.
2. Việc yêu cầu người có hành vi
bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã phải được lập biên bản và có người trong
cộng đồng dân cư chứng kiến.
3. Trường hợp người có hành vi
bạo lực gia đình không chấp hành yêu cầu thì Công an xã được sử dụng công cụ hỗ
trợ theo quy định của pháp luật để đưa người có hành vi bạo lực gia đình đến
trụ sở Công an xã.
Điều 25.
Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc
mỗi lần không quá 03 ngày trong các trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của người bị bạo
lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo
lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo
lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính
mạng của người bị bạo lực gia đình.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền đề nghị thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình
hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia
đình;
b) Hành vi bạo lực gia đình đe
dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.
2. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi
nhận được đề nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc; trường hợp không
ra quyết định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ
chức, người đề nghị biết.
3. Quyết định cấm tiếp xúc có
hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia
đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
ra quyết định cấm tiếp xúc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc. Việc
hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc thực hiện trong trường hợp sau đây:
a) Có yêu cầu
của người đề nghị ra quyết định cấm tiếp xúc quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp
luật của người bị bạo lực gia đình không đồng ý với
quyết định cấm tiếp xúc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Khi xét
thấy biện pháp này không còn cần thiết.
5. Khi áp dụng quyết định cấm
tiếp xúc, người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo
pháp luật của người bị bạo lực gia đình được quyền lựa chọn chỗ ở trong thời
gian cấm tiếp xúc.
6. Trường hợp người có hành vi
bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc thì bị áp dụng biện pháp tạm
giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định
của Chính phủ.
7. Trường hợp gia đình có việc cưới,
việc tang hoặc trường hợp đặc biệt khác mà người có hành vi bạo lực gia đình
cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì người có hành vi bạo lực gia
đình phải thông báo với người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc
và cam kết không để xảy ra hành vi bạo lực gia đình.
8. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 26.
Cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án
1. Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc
giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia
đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp
xúc trong thời gian không quá 04 tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn
hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo
lực gia đình;
b) Có đơn yêu cầu của người bị
bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị
bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia
đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia
đình.
2. Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ
án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người
có hành vi bạo lực gia đình tự mình ra quyết định cấm tiếp xúc trong thời gian
không quá 04 tháng khi cần bảo vệ tính mạng của người bị bạo lực gia đình.
3. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu
lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình,
người bị bạo lực gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an xã, Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình và Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp.
4. Tòa
án ra quyết định cấm tiếp xúc quy định tại khoản 1 Điều này hủy bỏ quyết định
cấm tiếp xúc khi có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc người
giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
5. Tòa
án ra quyết định cấm tiếp xúc quy định tại khoản 2 Điều này hủy bỏ quyết định
cấm tiếp xúc khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết.
6. Trường hợp gia đình có việc cưới,
việc tang hoặc trường hợp đặc biệt khác mà người có hành vi bạo lực gia đình
cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì người có hành vi bạo lực gia
đình phải thông báo với người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc
và cam kết không để xảy ra hành vi bạo lực gia đình.
7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp cấm tiếp xúc quy định tại Điều này được
thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 27. Giám
sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc
1. Khi nhận được quyết định cấm tiếp
xúc quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật này, Công an xã
chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và tổ chức có liên quan
ở cơ sở để giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc và phân công người
giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc.
2. Người được phân công giám sát
có nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc. Khi phát hiện
người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc, người được
phân công giám sát có quyền yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình thực hiện
nghiêm quyết định cấm tiếp xúc; trường hợp tiếp tục vi phạm thì báo cho Trưởng Công
an xã xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người có hành vi
bạo lực gia đình được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình quy định tại khoản 7 Điều 25 và khoản 6 Điều 26 của Luật này thì thành viên khác
của gia đình có trách nhiệm giám sát để bảo đảm không xảy ra hành vi bạo lực
gia đình.
Điều 28. Bố
trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu
1. Người bị bạo lực gia đình
được bố trí nơi tạm lánh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc do
cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện hỗ trợ.
2. Người bị bạo lực gia đình
được hỗ trợ nhu cầu thiết yếu theo quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội.
Điều 29. Chăm
sóc, điều trị người bị bạo lực gia đình
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận, sàng lọc, phân
loại, chăm sóc, điều trị người bệnh là người bị bạo lực gia đình;
b) Cung cấp thông tin về tình
trạng tổn hại sức khỏe của người bị bạo lực gia đình theo đề nghị của người đó
hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
2. Nhân viên y tế trong quá trình
chăm sóc, điều trị người bệnh, nếu phát hiện người bệnh có dấu hiệu bị bạo lực
gia đình có trách nhiệm báo cáo ngay cho người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Cơ sở trợ giúp phòng, chống
bạo lực gia đình quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 2 Điều
35 của Luật này căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chăm sóc người bị
bạo lực gia đình.
4. Người đứng đầu cơ sở trợ giúp
phòng, chống bạo lực gia đình có trách nhiệm thông báo cho Công an xã nơi đặt cơ
sở về trường hợp người được chăm sóc, điều trị có dấu hiệu bị bạo lực gia đình
để bảo vệ, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 30.
Trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình
1. Người bị bạo lực gia đình
được Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp
lý.
2. Người bị
bạo lực gia đình được cung cấp dịch vụ tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với
bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.
3. Nhà nước khuyến khích tổ
chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí cho người bị bạo lực gia đình.
Điều 31. Giáo
dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình
1. Người có hành vi bạo lực gia đình
được giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình; tham gia dịch vụ giáo
dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình do cơ sở phòng, chống bạo lực
gia đình cung cấp.
2. Nội dung giáo dục, hỗ trợ chuyển
đổi hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Chính sách, pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình và biện pháp xử lý người có hành vi bạo lực gia đình;
b) Nhận diện các hành vi bạo lực
gia đình và trách nhiệm của người có hành vi bạo lực gia đình;
c) Kỹ năng ứng xử, phòng ngừa,
xử lý mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình;
d) Kiến thức và kỹ năng kiểm soát
hành vi bạo lực gia đình; giải tỏa áp lực, căng thẳng;
đ) Các nội dung khác.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định và tổ chức thực hiện việc giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực
gia đình đối với người có hành vi bạo lực gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 32. Góp
ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư
1. Biện pháp góp ý, phê bình
người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư được thực hiện đối với
người từ đủ 18 tuổi trở lên trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi bạo lực gia đình
từ 02 lần trở lên trong thời gian 12 tháng mà chưa đến mức bị xử phạt vi phạm
hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Có hành vi bạo lực gia đình đã
bị xử phạt vi phạm hành chính mà tiếp tục có hành vi bạo lực gia đình.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư tổ chức
việc góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư.
Thành phần tham gia góp ý, phê bình bao gồm:
a) Người có hành vi bạo lực gia
đình;
b) Đại diện gia đình;
c) Đại diện Công an xã;
d) Đại diện tổ chức chính trị - xã
hội cấp xã nơi người có hành vi bạo lực gia đình hoặc người bị bạo lực gia đình
cư trú là thành viên;
đ) Thành phần khác do Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố mời.
3. Nội dung góp ý, phê bình bao gồm:
a) Góp ý, phê bình người có hành
vi bạo lực gia đình;
b) Cung cấp các quy định của pháp
luật về phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Yêu cầu người có hành vi bạo lực
gia đình cam kết không tái diễn hành vi bạo lực gia đình.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người có hành vi bạo lực gia đình cư trú quyết định và tổ chức thực hiện biện
pháp góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư
trên cơ sở đề xuất của người được phân công xử lý hành vi bạo lực gia đình.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
có hành vi bạo lực gia đình cư trú có trách nhiệm tạo điều kiện cho Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức việc góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia
đình trong cộng đồng dân cư.
6. Trường hợp người có hành vi
bạo lực gia đình quy định tại khoản 1 Điều này tự nguyện thực hiện công việc
phục vụ cộng đồng quy định tại Điều 33 của Luật này thì
không áp dụng biện pháp góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư.
Điều 33.
Thực hiện công việc phục vụ cộng đồng
1. Công việc phục vụ cộng đồng là
công việc có quy mô nhỏ trực tiếp phục vụ cho lợi ích của cộng đồng nơi người có
hành vi bạo lực gia đình cư trú, bao gồm:
a) Tham gia trồng, chăm sóc cây xanh
ở khu vực công cộng; sửa chữa, làm sạch đường làng, ngõ xóm, đường phố, ngõ
phố, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng hoặc công trình công cộng khác;
b) Tham gia công việc khác nhằm cải
thiện môi trường sống và cảnh quan của cộng đồng.
2. Danh mục công việc quy định
tại khoản 1 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận trên cơ sở
thảo luận, quyết định của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật về thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người có hành vi bạo lực gia đình cư trú quyết định và tổ chức cho người có
hành vi bạo lực gia đình thực hiện công việc phục vụ cộng đồng.
Điều 34.
Bảo vệ người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình và người báo tin, tố giác
về bạo lực gia đình
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm tổ chức các biện pháp bảo vệ người trực tiếp tham gia phòng, chống
bạo lực gia đình, người báo tin, tố giác về bạo lực gia đình.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
nhận được tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm bảo vệ bí
mật thông tin cá nhân của người báo tin, tố giác.
Mục 3. CƠ
SỞ TRỢ GIÚP PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 35. Cơ
sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cơ sở trợ giúp
phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện việc chăm sóc, tư vấn, bố trí nơi tạm
lánh, hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho người bị bạo lực gia đình và trẻ em mà người
bị bạo lực gia đình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; giáo dục, hỗ trợ chuyển
đổi hành vi bạo lực gia đình.
2. Cơ sở trợ giúp
phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm:
a) Địa chỉ tin cậy;
b) Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh;
c) Cơ sở trợ giúp xã hội;
d) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
đ) Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng,
chống bạo lực gia đình;
e) Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp
phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 36.
Địa chỉ tin cậy
1. Địa chỉ tin cậy là tổ chức, cá
nhân có uy tín, khả năng và tự nguyện giúp đỡ người bị bạo lực gia đình.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều này thông báo với Ủy ban nhân dân cấp xã về việc nhận làm địa chỉ tin
cậy. Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách và công bố địa chỉ tin cậy trong địa
bàn quản lý; hướng dẫn, tổ chức việc tập huấn cho địa chỉ tin cậy về phòng, chống
bạo lực gia đình.
3. Khi tiếp nhận người bị bạo
lực gia đình, địa chỉ tin cậy phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
bảo vệ và hỗ trợ kinh phí cho địa chỉ tin cậy theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội có trách nhiệm
tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân tham gia làm địa chỉ tin cậy ở cộng đồng
dân cư.
Điều 37. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thực hiện việc
chăm sóc, điều trị cho người bệnh là người bị bạo lực gia đình theo quy định
tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.
2. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh công lập, tùy theo
điều kiện thực tế bố trí nơi tạm lánh cho người bệnh là người bị bạo lực gia
đình trong thời gian không quá 01 ngày theo yêu cầu của người bị bạo lực gia
đình.
Điều 38. Cơ
sở trợ giúp xã hội, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức tham gia trợ
giúp pháp lý
1. Cơ sở trợ giúp xã hội thực
hiện việc chăm sóc và hỗ trợ các điều kiện cần thiết khác cho người bị bạo lực
gia đình trong thời gian người bị bạo lực gia đình lưu trú tại cơ sở theo quy
định của pháp luật.
2. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp
lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp
lý.
Điều 39. Cơ
sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức
tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng,
chống bạo lực gia đình đăng ký về nội dung, phạm vi hoạt động với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 40. Cơ
sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp
phòng, chống bạo lực gia đình do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập theo quy
định của pháp luật, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để cung cấp một hoặc
một số dịch vụ, hoạt động sau đây:
a) Tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình;
b) Nơi tạm lánh và nhu cầu thiết
yếu khác cho người bị bạo lực gia đình;
c) Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành
vi bạo lực gia đình;
d) Chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa
bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình;
đ) Hoạt động khác liên quan đến phòng,
chống bạo lực gia đình.
2. Cơ sở quy định tại khoản 1
Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Người đứng đầu cơ sở có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, có trình độ từ đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo liên
quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình
sự hoặc chưa bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi bạo lực gia đình;
b) Nhân viên
trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình phải
tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, đã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về
phòng, chống bạo lực gia đình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hoặc cơ
sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức;
c) Trường hợp cơ sở cung cấp nơi
tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình hoặc cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển
đổi hành vi phải có cơ sở vật chất và địa điểm bảo đảm yêu cầu.
3. Cơ sở quy định tại khoản 1
Điều này đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về
phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí,
nhân lực, cơ sở vật chất để thực hiện dịch vụ, hoạt động quy định tại khoản 1
Điều này được ưu đãi thuế, phí, tín dụng và ưu đãi khác theo quy định của pháp
luật.
5. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này; quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục
cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ
giúp phòng, chống bạo lực gia đình.
Mục 4. XỬ LÝ
VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 41. Xử
lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người
bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân thì người ra quyết định xử phạt có trách nhiệm thông báo cho người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM PHÒNG,
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 42. Kinh
phí phòng, chống bạo lực gia đình
1. Nguồn tài chính phòng, chống bạo
lực gia đình bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Nguồn viện trợ, tài trợ, tặng
cho, đóng góp, hỗ trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
theo quy định của pháp luật;
c) Các nguồn tài chính hợp pháp
khác.
2. Ngân sách nhà nước cho phòng,
chống bạo lực gia đình được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của cơ
quan, tổ chức chính trị - xã hội được giao nhiệm vụ có liên quan đến phòng,
chống bạo lực gia đình.
3. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 2 Điều này và nội dung chi, mức chi hoạt động phòng,
chống bạo lực gia đình được ngân sách nhà nước bảo đảm hằng năm.
Điều 43. Cơ
sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cơ sở dữ liệu về phòng, chống
bạo lực gia đình là tập hợp thông tin về nội dung quy định tại Điều
46 của Luật này.
2. Việc quản lý, khai thác cơ sở
dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện như sau:
a) Cơ sở dữ liệu về phòng, chống
bạo lực gia đình được liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ
liệu quốc gia khác có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Thông tin trong cơ sở dữ liệu
về phòng, chống bạo lực gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp có
giá trị pháp lý;
c) Cơ sở dữ liệu về phòng, chống
bạo lực gia đình là tài sản của Nhà nước phải được bảo đảm an ninh, an toàn
chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch
thông tin trong cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
về thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được khai thác, sử dụng
qua cổng thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương, địa phương;
khi thực hiện khai thác thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình
phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44.
Phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm phối hợp với người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về
phòng, chống bạo lực gia đình cùng cấp để triển khai, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Việc phối hợp liên ngành về phòng,
chống bạo lực gia đình được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức, bảo đảm chủ động, hiệu quả; đề cao trách nhiệm người đứng
đầu cơ quan, tổ chức tham gia phối hợp liên ngành.
3. Hoạt động phối hợp liên ngành
về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương và địa phương được thực hiện theo
quy chế phối hợp liên ngành và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình
các cấp do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 45.
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tham gia phòng, chống bạo lực gia đình
1. Người tham gia phòng, chống
bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia
đình và kiến thức, kỹ năng cần thiết khác có liên quan đến phòng, chống bạo lực
gia đình.
2. Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa
án, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố,
Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, Chi hội trưởng của các đoàn thể và
Ban Chỉ đạo công tác gia đình được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo
lực gia đình, bình đẳng giới trong phòng, chống bạo lực gia đình.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 46.
Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch về phòng, chống
bạo lực gia đình.
2. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Thực hiện công tác thống kê
về phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công
tác phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Nghiên cứu khoa học và hợp tác
quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình.
6. Khen thưởng cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc trong phòng, chống bạo lực gia đình.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình.
Điều 47. Trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về phòng, chống bạo lực gia đình; định kỳ 02 năm một lần hoặc đột xuất báo
cáo Quốc hội về công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo
lực gia đình và điều phối liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
phòng, chống bạo lực gia đình; thực hiện công tác thống kê về phòng, chống bạo lực
gia đình thuộc trách nhiệm quản lý của mình và gửi kết quả đến Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
4. Ủy ban nhân dân các cấp, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước
về phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện công tác thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình thuộc trách nhiệm quản
lý của mình và gửi kết quả đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 48. Trách
nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương
trình, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan,
tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chương trình,
kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình; phối hợp liên ngành về phòng, chống
bạo lực gia đình.
3. Chủ trì, phối hợp với cơ quan,
tổ chức có liên quan hướng dẫn tư vấn, thông tin, giáo dục, truyền thông; biên
soạn tài liệu mẫu để tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng, chống
bạo lực gia đình.
4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan,
tổ chức có liên quan tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng đối với người làm
công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Chủ trì, phối hợp thực hiện công
tác thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.
6. Chủ trì, phối hợp với cơ quan
có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống
bạo lực gia đình.
7. Nghiên cứu khoa học và hợp tác
quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình.
8. Chỉ đạo xây dựng, thực hiện, tổng
kết kinh nghiệm, nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
9. Hướng dẫn việc đưa nội dung phòng,
chống bạo lực gia đình vào hương ước, quy ước cộng đồng dân cư.
Điều 49. Trách
nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ Y tế có trách nhiệm sau
đây:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện
quy định về chăm sóc, điều trị đối với người bệnh là người bị bạo lực gia đình tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Hướng dẫn cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thực hiện thống kê, báo cáo các trường hợp người bệnh là người bị bạo
lực gia đình;
c) Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho
nhân viên y tế thực hiện tư vấn, chăm sóc, điều trị người bị bạo lực gia đình.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cơ sở
trợ giúp xã hội; hướng dẫn việc tiếp nhận, trợ giúp người bị bạo lực gia đình
tại cơ sở trợ giúp xã hội;
b) Chỉ đạo việc lồng ghép nội dung
phòng, chống bạo lực gia đình vào chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới, bảo
vệ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc
làm, giảm nghèo và phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Hướng dẫn cơ sở trợ giúp xã
hội thực hiện thống kê, báo cáo các trường hợp người bị bạo lực gia đình được
tiếp nhận và trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo lồng ghép kiến thức phòng,
chống bạo lực gia đình vào chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu
của từng ngành học, cấp học;
b) Hướng dẫn cơ sở giáo dục tiếp
nhận, phát hiện, hỗ trợ người học bị bạo lực gia đình.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo các cơ quan thông tin
đại chúng thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực
gia đình;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan phát hiện và ngăn chặn các thông tin, hình ảnh, dữ liệu trên không
gian mạng, trên báo chí, trong các trò chơi điện tử và các ấn phẩm xuất bản nhằm
kích động bạo lực gia đình.
5. Bộ Tư pháp có trách nhiệm sau
đây:
a) Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp
luật về phòng, chống bạo lực gia đình, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa
giải viên, người thực hiện trợ giúp pháp lý về phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Hướng dẫn Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện báo cáo thống kê trường
hợp người bị bạo lực gia đình được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật
về trợ giúp pháp lý.
6. Bộ Công an có trách nhiệm sau
đây:
a) Ban hành văn bản hướng dẫn công
tác giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc;
b) Chỉ đạo lồng ghép kiến thức phòng,
chống bạo lực gia đình vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong các cơ sở giáo
dục thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Chủ trì, phối hợp bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng cho lực lượng Công an nhân dân thực hiện công tác phòng, chống bạo
lực gia đình;
d) Hướng dẫn việc thực hiện
thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình thuộc trách nhiệm quản lý.
7. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp
luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 50. Trách
nhiệm của chính quyền địa phương các cấp
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình theo thẩm quyền tại
địa phương.
2. Bố trí kinh phí, nhân lực đáp
ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý
theo quy định của Luật này.
3. Hằng năm, Ủy ban nhân dân các
cấp báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác phòng, chống bạo lực gia đình
tại địa phương.
Điều 51. Trách
nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp
1. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người bị bạo lực gia đình.
2. Chủ động phòng ngừa, kịp thời
phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình.
3. Thực hiện bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký
Tòa án, Kiểm sát viên.
4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện tuyên
truyền, giáo dục chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Thực hiện công tác thống kê
về phòng, chống bạo lực gia đình thuộc trách nhiệm của mình và gửi kết quả đến
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 52. Trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
1. Giám sát, phản biện xã hội; tham
gia giám sát, phản biện xã hội trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật
về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Tuyên truyền, giáo dục,
khuyến khích, động viên thành viên, hội viên, quần chúng nhân dân chấp hành
pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và quy định khác của pháp luật có
liên quan. Thực hiện tuyên truyền, giáo dục kỹ năng kiểm soát hành vi bạo lực
gia đình trong cơ quan, tổ chức mình và Nhân dân.
3. Kiến nghị những biện pháp cần
thiết với cơ quan nhà nước có liên quan để thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình và quy định khác của pháp luật có liên quan; tham gia phòng, chống
bạo lực gia đình, chăm sóc, hỗ trợ và bảo vệ người bị bạo lực gia đình.
4. Chủ trì, phối hợp phòng,
chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật này.
Điều 53. Trách
nhiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
1. Thực hiện trách nhiệm quy
định tại Điều 52 của Luật này.
2. Tư vấn, tham gia hòa giải về phòng,
chống bạo lực gia đình ở cơ sở; tổ chức thực hiện, kết nối, giới thiệu dịch vụ
tư vấn, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình.
3. Tổ chức hoạt động hỗ trợ sinh
kế, tạo việc làm hoặc hỗ trợ khác cho người bị bạo lực gia đình.
4. Chủ trì, phối hợp tổ chức cơ sở
trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình thuộc phạm vi quản lý; nhân rộng mô hình
phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Phối hợp với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan để bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình là phụ
nữ và trẻ em.
6. Phối hợp tổng hợp, báo cáo
thống kê về phụ nữ, trẻ em bị bạo lực gia đình và gửi kết quả đến Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
Điều 54. Trách
nhiệm của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế
1. Tham gia giám sát việc thực hiện
Luật này.
2. Vận động, ủng hộ nguồn lực để
thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Tham gia tuyên truyền, vận
động thành viên, hội viên, quần chúng nhân dân cam kết không có hành vi bạo lực
gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc.
4. Tham gia tư vấn, hòa giải trong
phòng, chống bạo lực gia đình, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình, giáo dục người
có hành vi bạo lực gia đình.
5. Tiếp nhận, thu thập thông tin
từ thành viên, hội viên, quần chúng nhân dân và xã hội để phản ánh, kiến nghị, tư
vấn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 55.
Sửa đổi, bổ sung Điều 135 của Bộ luật Tố tụng dân sự
Sửa đổi, bổ sung Điều
135 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Bộ luật số 45/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14 như sau:
“Điều 135. Tòa án tự mình ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Tòa án tự mình ra quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 14 Điều
114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời.”.
Điều 56.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành./.
Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14
tháng 11 năm 2022.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|