|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kết luận 92-KL/TW 2020 tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 chính sách xã hội
Số hiệu:
|
92-KL/TW
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản khác
|
Nơi ban hành:
|
Ban Chấp hành Trung ương
|
|
Người ký:
|
Trần Quốc Vượng
|
Ngày ban hành:
|
05/11/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Bộ Chính trị: Đẩy mạnh việc xây dựng mã số an sinh xã hội
Đây là nội dung nêu tại Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020.Theo đó, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thống nhất số hoá cơ sở dữ liệu;
+ Phát triển hệ thống quản lý và các ứng dụng công nghệ thông tin;
+ Có cơ chế quản lý, cập nhật, khai thác, chia sẻ dữ liệu và thông tin;
+ Xây dựng mã số an sinh xã hội.
- Hiện đại hoá hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách xã hội;
- Hoàn thiện chính sách xã hội đồng bộ, khắc phục chồng chéo, trùng lắp;
- Nâng cao hiệu quả quản lý và tổ chức thực hiện chính sách xã hội;
- Cải cách tài chính đối với chính sách xã hội trên cơ sở quản trị hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, thanh toán điện tử thông qua hệ thống hoá, trên nền tảng cơ sở dữ liệu tập trung…
Xem chi tiết nội dung tại Kết luận 92-KL/TW ngày 05/11/2020.
BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 92-KL/TW
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 11 năm 2020
|
KẾT LUẬN
CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ
TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA XI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
Tại phiên họp ngày 23/10/2020, sau
khi nghe Ban cán sự đảng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo kết quả sơ
kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá XI một số vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012 - 2020 và ý kiến của các cơ quan có liên quan, Bộ Chính trị kết
luận như sau:
I- ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH
1. Sau 8
năm thực hiện Nghị quyết, công tác chăm lo chính sách xã hội có bước tiến bộ, đạt
nhiều kết quả tích cực, hoàn thành trước thời hạn nhiều mục tiêu thiên niên kỷ;
cải thiện chỉ số phát triển con người (HDI) Việt Nam, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội, bảo vệ môi trường và nâng cao phúc lợi xã hội, đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân. Nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức
đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội về chính sách xã hội
có sự chuyển biến tích cực, rõ rệt. Đã huy động được sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, sự tham gia tích cực, sâu rộng của mọi tầng lớp nhân dân; phát huy
truyền thống tốt đẹp, đoàn kết, tương thân, tương ái của dân tộc. Hệ thống
chính sách xã hội cơ bản đồng bộ, toàn diện, bảo đảm quyền an sinh xã hội của
người dân. Chính sách người có công được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt, đời
sống người có công không ngừng được nâng cao. Thực hiện có hiệu quả chính sách
giảm nghèo bền vững, là điểm sáng được quốc tế đánh giá cao. Người nghèo, người
có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế được Nhà nước và xã hội trợ giúp thường
xuyên, kịp thời, hiệu quả. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ngày càng mở rộng và
trở thành trụ cột quan trọng của an sinh xã hội. Hệ thống dịch vụ xã hội được cải
thiện, cơ bản bảo đảm quyền học tập, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin truyền
thông của nhân dân.
Những thành quả đạt được trong thời
gian qua, khẳng định chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước và sự
ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
2. Tuy
nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được, việc thực hiện một số chính sách xã hội
còn có những hạn chế, bất cập. Một số chính sách xã hội chưa bao phủ hết các
nhóm đối tượng, thực hiện thiếu đồng bộ, chưa đồng đều giữa các địa phương,
chênh lệch về mức sống, hưởng thụ văn hóa, tinh thần giữa các vùng, miền, nhóm
đối tượng còn lớn. Mức trợ cấp xã hội còn thấp, chất lượng an sinh xã hội có mặt
còn hạn chế, đời sống của một bộ phận dân cư còn nhiều khó khăn. Hệ thống quản
lý còn bất cập, trình độ quản lý chưa cao, vẫn còn hiện tượng lạm dụng, trục lợi
chính sách.
3. Những
hạn chế, bất cập nêu trên có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó
nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Nhận thức của một số cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền, đoàn thể về vai trò, vị trí chính sách xã hội trong quá trình phát
triển của đất nước, của địa phương chưa thật sâu sắc và đầy đủ. Công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân có nơi, có lúc chưa được quan tâm đúng mức. Chính
sách xã hội nhiều, nhưng còn dàn trải. Quản lý chính sách xã hội chưa theo kịp
xu hướng phát triển và hội nhập quốc tế. Năng lực tổ chức và nguồn lực thực hiện
còn hạn chế.
II- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRONG THỜI GIAN TỚI
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết trong thời gian tới, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tập trung thực hiện quyết liệt
các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Nghị quyết; đồng thời
thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, quán triệt, thể chế hoá Nghị quyết, nâng cao nhận thức,
ý thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ
chức và nhân dân về chính sách xã hội. Xác định rõ chính sách xã hội chăm lo
cho người dân là nhiệm vụ chiến lược, là trách nhiệm thường xuyên của Đảng, Nhà
nước, các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội; đặt con người vào trung
tâm chính sách; phát triển kinh tế phải gắn liền với phát triển, bảo đảm tiến bộ
và công bằng xã hội; phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp, đoàn kết,
"tương thân, thương ái" của dân tộc ta.
2. Phát
triển hệ thống chính sách xã hội toàn diện, bao trùm và bền vững. Tập trung
hoàn thiện cơ chế, chính sách và nâng cao hiệu quả trong tổ chức thực hiện. Đặc
biệt, quan tâm chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, bảo đảm người có
công và gia đình người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức
sống trung bình của dân cư trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững tiếp cận với chuẩn nghèo đa chiều, nhất là ở địa bàn đặc biệt
khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng và triển khai hiệu quả các
chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng toàn diện, bao trùm, bền vững.
Khẩn trương thể chế hoá và triển khai
có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về
cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh
hoạt, phù hợp, đa dạng, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế, hướng tới bảo hiểm
xã hội toàn dân; nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với khu vực nông nghiệp,
lao động phi chính thức; làm thay đổi nhận thức và thói quen của người dân tham
gia bảo hiểm xã hội. Hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội linh hoạt, phù hợp,
đáp ứng kịp thời nhu cầu cơ bản của các nhóm yếu thế, người dân và cộng đồng bị
rủi ro do thiên tai, dịch bệnh; ưu tiên hơn nữa đối với vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng thường xuyên chịu tác động
của thiên tai và biến đổi khí hậu.
3. Hoàn
thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, xây dựng và nâng cao chất lượng
xã hội học tập, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. Chú trọng đào tạo và đào
tạo lại nguồn nhân lực gắn với quá trình cơ cấu lại nền kinh tế. Phát triển thị
trường lao động cạnh tranh lành mạnh, đồng bộ, hiện đại và hội nhập; phát triển
việc làm bền vững, đẩy mạnh chuyển dịch lao động khu vực phi chính thức sang
khu vực chính thức; quan tâm giải quyết việc làm cho thanh niên, lao động trung
niên, lao động yếu thế và lao động nữ. Quan tâm xây dựng quan hệ lao động hài
hoà, ổn định và tiến bộ. Thực hiện chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm y tế toàn dân;
nâng cao chất lượng dân số, chất lượng y tế cơ sở và y tế dự phòng. Nâng cao hiệu
quả thực hiện các chương trình nhà ở xã hội, đẩy mạnh xã hội hoá nhà ở cho người
di cư, người dân vùng chịu tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu; bảo đảm
nước sạch cho người dân nông thôn. Nâng cao chất lượng thông tin truyền thông
cho vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo.
4. Phát
triển hệ thống dịch vụ xã hội đa dạng, linh hoạt cả về chất lượng và số lượng
theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu và khả năng tiếp cận của các nhóm đối
tượng, nhất là đối tượng yếu thế, người di cư và dân tộc thiểu số. Phát triển mạng
lưới dịch vụ chăm sóc xã hội tại cộng đồng; phát huy vai trò của gia đình; phát
triển đội ngũ chuyên nghiệp làm công tác xã hội. Tổng kết, nhân rộng các mô
hình chăm sóc, trợ giúp xã hội.
5. Hiện đại
hoá hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong xây dựng và tổ chức thực
hiện chính sách xã hội. Hoàn thiện chính sách xã hội đồng bộ, khắc phục chồng
chéo, trùng lắp. Nâng cao hiệu quả quản lý và tổ chức thực hiện chính sách xã hội.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thống nhất số hoá cơ sở dữ liệu; phát
triển hệ thống quản lý và các ứng dụng công nghệ thông tin; có cơ chế quản lý,
cập nhật, khai thác, chia sẻ dữ liệu và thông tin; xây dựng mã số an sinh xã hội.
Cải cách tài chính đối với chính sách xã hội trên cơ sở quản trị hiện đại, hiệu
lực, hiệu quả, thanh toán điện tử thông qua hệ thống hoá, trên nền tảng cơ sở dữ
liệu tập trung.
6. Tăng
cường nguồn lực thực hiện chính sách xã hội. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, bảo
đảm nguồn lực thực hiện chính sách xã hội tương xứng với khả năng, điều kiện
phát triển kinh tế, bảo đảm dịch vụ xã hội cơ bản tối thiểu cho người dân; trợ
giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Có cơ chế, chính sách khuyến khích,
huy động sự tham gia, đóng góp của cộng đồng xã hội, các doanh nghiệp và người
dân. Động viên, khuyến khích các đối tượng khó khăn, gia đình chính sách chủ động,
tích cực vươn lên thoát nghèo và làm giàu.
III- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Cấp ủy,
tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân các cấp chỉ đạo, quán triệt, tổ chức
thực hiện tốt các nội dung của Nghị quyết Trung ương 5 khoá XI về một số vấn đề
về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 và Kết luận này.
2. Đảng
đoàn Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo công tác rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống
pháp luật có liên quan đến chính sách xã hội, tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng
bộ cho việc thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về chính sách xã hội.
3. Ban
cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành Trung ương, địa phương tiếp tục tổ
chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết, Kết luận này và các chủ trương của Đảng về
chính sách xã hội; thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, bảo đảm
an sinh xã hội; rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản dưới
luật. Xây dựng Đề án trình Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII ban hành Nghị quyết
mới một số vấn đề về chính sách xã hội trong giai đoạn mới.
4. Ban
cán sự đảng các bộ, ngành có liên quan, các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng chương trình, kế hoạch và bố
trí kinh phí thực hiện chính sách xã hội. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện.
5. Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết và Kết luận này.
6. Ban
Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
giám sát, đôn đốc, định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện
Nghị quyết và Kết luận này.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
Trần Quốc Vượng
|
Kết luận 92-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kết luận 92-KL/TW ngày 05/11/2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
5.156
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|