ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1300/KH-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 12 tháng 4 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 14-NQ/TU NGÀY 11 THÁNG 01
NĂM 2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XIII) VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN,
NÔNG THÔN GẮN VỚI TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU
ngày 11 tháng 01 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII) về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban
hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn
tỉnh trong việc quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU
ngày 11 tháng 01 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII) về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025. Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ
thể để tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết đạt hiệu quả cao nhất.
2. Yêu cầu
Tổ chức quán triệt sâu kỹ
và triển khai đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị
quyết số 14-NQ/TU ngày 11 tháng 01 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
(Khóa XIII) và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở đó, các sở, ban,
ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố liên hệ với điều
kiện thực tế của đơn vị, địa phương để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện tốt
các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra.
Việc triển khai thực
hiện Nghị quyết phải được tiến hành nghiêm túc, có hiệu quả; đảm bảo sự thống
nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, tổ chức có liên quan;
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong tổ chức thực hiện.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tạo chuyển biến căn bản, toàn diện
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của các sản phẩm nông, lâm, thủy sản có lợi thế gắn với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch
vụ và ngành nghề nông thôn; xây dựng xã hội nông thôn ngày càng văn minh, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại, đời sống vật chất
tinh thần của người dân nông thôn không ngừng được cải thiện và nâng cao; môi
trường sinh thái được bảo vệ, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được
giữ vững; hệ thống chính trị ở cơ sở được củng cố và ngày càng vững mạnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm
2020, tập trung phát triển tạo chuyển biến nhanh, toàn diện nông
nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, giá trị
gia tăng cao; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập, cải thiện
điều kiện sống của nông dân các vùng trong tỉnh. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
ngành nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2016 - 2020 đạt bình quân 3,3 - 3,8%/năm; sản
lượng lương thực đạt 811.000 tấn; sản lượng tôm giống đạt 28 tỷ post; tỷ lệ
che phủ (gồm cả cây dài ngày) đạt 54 - 55%; kim ngạch xuất khẩu nông, thủy sản
đạt 195 triệu USD; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt
trên 98%, trong đó có 65% sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế; tỷ lệ
lao động qua đào tạo các hình thức đạt 65 - 70%, trong đó đào tạo nghề có bằng
cấp, chứng chỉ đạt 25 - 27%; giải quyết việc làm khu vực nông thôn bình quân
14.200 lao động/năm; có 60% số xã và 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
thu nhập bình quân khu vực nông thôn tăng tối thiểu 1,8 lần so năm 2015; giảm
tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn bình quân từ 1,1 - 1,3%/năm.
2.2. Mục tiêu đến năm
2025, cơ bản hình thành được nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn,
xây dựng và phát triển được một số thương hiệu sản phẩm nông nghiệp chủ
lực mang tầm quốc gia; đầu tư hoàn thành một số công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội quan trọng có vai trò động lực, tạo điều kiện phát triển sản
xuất nông, lâm, thủy sản và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội nông
thôn. Phấn đấu đến năm 2025, có 85% số xã và 50% số huyện trở lên đạt chuẩn
nông thôn mới; tỷ lệ lao động qua đào tạo các hình thức đạt 75%, trong đó đào
tạo nghề có bằng cấp, chứng chỉ đạt 32,04%; thu nhập bình quân khu vực nông
thôn tăng 3,2 lần so năm 2015; cơ bản xóa nghèo; hạn chế đến mức thấp nhất tình
trạng tái nghèo và cải thiện rõ rệt mức sống người dân nông thôn của tỉnh.
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 11/01/2017 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII)
Các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố tập trung nghiên cứu, quán triệt sâu kỹ Nghị quyết
số 14-NQ/TU ngày 11 tháng 01 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa
XIII) và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, thông tin về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh,
nhằm nâng cao nhận thức sâu sắc về vai trò chiến lược của nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh nhà.
Sử dụng đa dạng các kênh
thông tin, các phương tiện truyền thông để thông tin kịp thời chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới đến mọi tầng lớp nhân dân; đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao
hiểu biết về pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số;
tăng cường các hình thức tập huấn, hội thảo cung cấp thông tin, kiến thức pháp
luật, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng ở các cấp, các ngành, nhất là
bộ phận liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
2. Khẩn
trương rà soát quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quá
trình tái cơ cấu nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn
Các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch, kế
hoạch về phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được phê duyệt; đồng thời, tiến
hành rà soát lại quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực để điều chỉnh, bổ sung kịp thời, gắn với
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Bình Thuận và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 cấp huyện để cơ cấu lại quỹ đất phục vụ cơ cấu lại sản xuất và sản
phẩm, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, nhất là các sản phẩm nông,
lâm, thủy sản có lợi thế, có thị trường; trong đó, chú ý nâng cao chất lượng
các quy hoạch, đảm bảo có tính hiệu quả, khả thi cao, phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và đảm bảo khớp nối với quy hoạch
kinh tế vùng và các quy hoạch chuyên ngành khác của tỉnh. Trước hết, khẩn
trương hoàn thành Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; đồng thời, tập trung rà soát, lập mới, điều chỉnh, bổ sung
phù hợp quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực của tỉnh phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn trong thời gian tới.
3. Tập
trung sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn theo hướng hiện đại, giá trị gia tăng
cao và bền vững
3.1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các sở,
ngành liên quan: Triển khai thực hiện tốt tái cơ cấu sản xuất, tái
cơ cấu sản phẩm nông nghiệp theo Đề án, Chương trình, Kế hoạch Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp tổng thể và chuyên đề đã được phê duyệt gắn với nhu cầu thị
trường và thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu. Tập trung phát triển các sản
phẩm nông nghiệp có lợi thế, tạo khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, có chất lượng,
giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
- Về trồng trọt: Đẩy
mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, quy
mô lớn. Tiếp tục phát triển vững chắc các cây trồng chủ lực, lợi thế như
thanh long, cao su, lúa, mủ trôm,…, nhân rộng mô hình cánh đồng lúa chất lượng
cao; sử dụng có hiệu quả và linh hoạt đất trồng lúa theo quy hoạch; đẩy mạnh
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên diện tích cây hằng năm và đất lúa kém hiệu
quả sang trồng các loại cây khác có hiệu quả cao hơn (cây thức ăn chăn nuôi, bắp,
rau sạch, các cây trồng khác theo nhu cầu thị trường). Kêu gọi đầu tư, phát
triển cánh đồng lớn gắn với chế biến; áp dụng rộng rãi quy trình thực hành sản
xuất tốt, sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế nhằm nâng cao chất
lượng thanh long Bình Thuận để đẩy mạnh tiêu thụ, xuất khẩu.
- Về chăn nuôi: Tái
cơ cấu chăn nuôi theo hướng tập trung phát triển nuôi trang trại công nghiệp
và ứng dụng công nghệ cao các con nuôi chủ lực (bò sữa, bò thịt chất lượng
cao, heo hướng nạc, gà thịt và gà đẻ cao sản) gắn với chế biến và thị trường
tiêu thụ, đồng thời chú ý củng cố chăn nuôi gia trại, nông hộ theo hướng an
toàn, bền vững, tạo ra sản phẩm đặc sản có chất lượng, giá trị hàng hóa cao.
Chú trọng sử dụng con giống chất lượng cao gắn với đẩy mạnh công tác quản lý, cải
tạo giống. Tăng cường kiểm soát hoạt động giết mổ, đảm bảo an toàn thực phẩm;
kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng chất cấm, chất độc hại trong chăn nuôi; khuyến
khích đầu tư phát triển công nghiệp chế biến và thị trường sản phẩm chăn
nuôi; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi.
- Về thủy sản: Phát
triển toàn diện khai thác, nuôi trồng gắn với chế biến tạo giá trị gia tăng
ngày càng cao, giữ vững vai trò ngành chủ lực về xuất khẩu của tỉnh. Xây
dựng, triển khai thực hiện tốt các chính sách bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
chính sách hỗ trợ ngư dân của Chính phủ, phát huy hiệu quả khai thác thủy sản
xa bờ gắn với bảo vệ an ninh, quyền chủ quyền biển, đảo; tổ chức thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Đề án tổ chức lại sản
xuất trong khai thác hải sản theo Quyết định số 375/QĐ-TTg, sắp xếp cơ cấu thuyền
nghề, củng cố và phát triển tổ đội sản xuất trên vùng biển xa bờ gắn với hậu
cần dịch vụ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ bảo quản trong và sau khai thác. Phát
triển nuôi trồng thủy sản đa dạng, chú ý các loài đặc sản, giá trị kinh tế cao
gồm cả nước ngọt, lợ, mặn gắn với chuyển đổi phương thức nuôi theo hướng thích
ứng điều kiện biến đổi khí hậu; chú trọng đầu tư thâm canh, khuyến khích nhân
rộng mô hình ứng dụng công nghệ mới, áp dụng quy trình thực hành nuôi tốt
(GAP) trong nuôi trồng thủy sản. Tiếp tục giữ vững uy tín chất lượng tôm giống
Bình Thuận, sớm hình thành các vùng sản xuất tôm giống tập trung, công nghệ
cao. Phối hợp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản để duy
trì, gia tăng khối lượng sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ, xuất khẩu.
- Về lâm nghiệp: Tham
mưu xây dựng và triển khai thực hiện tốt các chính sách phát triển lâm
nghiệp bền vững, bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng và nâng cao chất lượng rừng
tự nhiên. Rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển lâm nghiệp theo hướng
tăng tỷ lệ diện tích đất trồng rừng kinh tế, nâng tỷ lệ gỗ lớn; đẩy mạnh áp
dụng các biện pháp thâm canh, tăng năng suất, chất lượng rừng, rút ngắn chu kỳ
kinh doanh rừng trồng; thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản phẩm khai thác, gắn với
công nghiệp chế biến để tăng giá trị và hiệu quả trồng rừng kinh tế.
- Về diêm nghiệp: Phát
triển sản xuất muối ổn định theo quy hoạch; đồng thời, tổ chức sản xuất muối hợp
lý theo yêu cầu thị trường, chú trọng bảo vệ môi trường; tiếp tục cải tạo,
nâng cấp hạ tầng đồng muối, tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất
và chế biến muối để nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm; nâng cao tỷ lệ
muối qua chế biến, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao hiệu quả, cải thiện thu nhập
cho diêm dân.
3.2. Sở Công thương chủ
trì phối hợp với các sở ngành, địa phương liên quan: Đẩy mạnh công
nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với phát triển thị trường tiêu thụ; đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, tập trung xúc tiến xuất
khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản vào các thị trường trọng điểm và mở rộng
thị trường mới có nhiều tiềm năng, đặc biệt chú ý phát huy thương hiệu thanh
long Bình Thuận để đẩy mạnh xuất khẩu.
3.3. Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan: Thường
xuyên tư vấn, cung cấp thông tin kỹ thuật cho các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp có nhu cầu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất nông
nghiệp theo hướng hàng hóa; tổ chức các hội thảo, hội nghị công nghệ và thiết
bị để kết nối cung cầu công nghệ; hỗ trợ khai thác cơ sở dữ liệu chuyên gia,
các nhà khoa học đầu ngành theo từng lĩnh vực cụ thể.
3.4. Liên minh Hợp tác
xã tỉnh phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan: Tiếp tục xây
dựng và phát triển các mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động gắn với các chuỗi
giá trị sản phẩm hàng hóa nông nghiệp quy mô lớn; phấn đấu đến năm 2025, có ít
nhất 08 Liên hiệp Hợp tác xã, Hợp tác xã tham gia vào các chuỗi giá trị nông sản
của tỉnh; chú ý xây dựng Hợp tác xã trở thành đầu mối chủ yếu ký kết hợp đồng
tiêu thụ phần lớn nông sản cho nông dân và cung ứng vật tư quan trọng cho sản
xuất nông nghiệp; phát triển các cửa hàng cung ứng thực phẩm an toàn, chợ đầu
mối nông sản để hỗ trợ các Hợp tác xã và Liên hiệp Hợp tác xã tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, bảo quản, chế biến nông,
lâm, thủy sản tạo ra sản phẩm sạch, an toàn, chất lượng cao, giá cả cạnh tranh
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương và UBND các huyện,
thị xã, thành phố tập trung đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, tạo ra bước đột phá về chất
lượng sản phẩm hàng hóa nông, lâm, thủy sản:
- Triển khai quy hoạch các
vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (cây trồng, con nuôi, thủy sản chủ
lực, lợi thế), Chương trình khoa học công nghệ trọng điểm ngành nông nghiệp
và Chương trình Khuyến nông trọng điểm đến năm 2020; thực hiện ứng dụng
nhanh các thành tựu công nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch và áp dụng
cơ giới hóa vào các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông, lâm, thủy
sản; hướng tới nền nông nghiệp sạch, thân thiện môi trường. Triển khai thực
hiện tốt các giải pháp để nâng cao chất lượng giống đối với một số cây nông,
lâm nghiệp, giống vật nuôi, giống thủy sản chủ lực của tỉnh; tiếp tục nghiên
cứu, tuyển chọn, tạo bộ giống thanh long, cao su chất lượng tốt, khả năng
kháng bệnh cao; đồng thời, chú ý công tác khảo nghiệm các giống lúa, bắp, cây
thực phẩm có năng suất, chất lượng cao để nhân rộng. Triển khai mô hình tưới
tiết kiệm, nhất là sản xuất vùng khô hạn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ nuôi cấy
mô trong sản xuất giống cây lâm nghiệp. Chú trọng sử dụng các loại phân bón hữu
cơ, vi sinh phù hợp cho từng loại cây trồng, các giải pháp làm tăng độ phì; cải
tạo đất, chống suy thoái đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Nghiên cứu lai
tạo, du nhập các giống bò, giống heo có chất lượng cao gắn với áp dụng quy
trình nuôi công nghiệp, công nghệ cao; phát triển các mô hình con nuôi đặc sản
phù hợp điều kiện từng vùng. Đi nhanh vào ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
tôm giống và tạo đột phá trong nghiên cứu, sản xuất đàn tôm bố mẹ thẻ chân trắng,
tôm sú.
- Phát triển mạnh chế biến
sâu, chế biến tinh nông, lâm, thủy sản; hình thành một số ngành hàng chủ lực,
quy trình khép kín từ sản xuất nguyên liệu, chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá
trị. Trước hết, tiếp tục thực hiện tốt các biện pháp giữ vững thương hiệu,
nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh các mặt hàng lợi thế của tỉnh như
thanh long, cao su, hải sản chế biến...Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp
chế biến ứng dụng, đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Ưu tiên thực hiện các
chương trình, đề tài ứng dụng gắn với sản xuất và phục vụ sản xuất, tập trung
các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm. Hình
thành các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến
và tiêu thụ theo chuỗi giá trị; chú ý nhân rộng các mô hình có hiệu quả. Tiếp
tục đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật. Sử dụng
hiệu quả vốn ngân sách khuyến nông, chương trình nông thôn mới và các chương
trình lồng ghép khác để triển khai các mô hình sản xuất nâng cao thu nhập.
5. Tập
trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới
- Các sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động nghiên cứu, vận dụng cơ
chế, chính sách thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn của tỉnh; tổng hợp, lồng ghép ưu tiên các nguồn vốn đầu tư
phát triển thuộc ngân sách Nhà nước, tích cực tranh thủ sự hỗ trợ của Trung
ương để triển khai các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn.
- UBND các huyện, thị
xã, thành phố: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề
xuất danh mục công trình đầu tư công theo định hướng tái cơ cấu nông nghiệp đi
đôi với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ngân sách nhà nước; ưu tiên đầu
tư hạ tầng phục vụ sản xuất tạo điều kiện thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp,
nhất là hạ tầng các vùng sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp tập trung; tiếp
tục phát triển hệ thống thủy lợi đa mục tiêu; ưu tiên xây dựng, nâng cấp hạ
tầng thủy sản thiết yếu, nhất là hệ thống cảng, bến cá, khu tránh bão cho tàu
cá, nạo vét khơi thông luồng lạch ra vào cho tàu cá; phát triển hạ tầng lâm
nghiệp hỗ trợ công tác bảo vệ rừng và phát triển kinh tế rừng; tiếp tục đầu
tư cải tạo, nâng cấp hạ tầng đồng muối hỗ trợ sản xuất của diêm dân; công trình
khu dân cư phòng chống thiên tai, kè chống xâm thực.
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Căn cứ đề xuất của UBND các huyện, thị xã, thành phố và khả năng
cân đối ngân sách để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các nguồn vốn đầu
tư công trình thực hiện mục tiêu của Kế hoạch.
- Văn phòng Điều phối
Nông thôn mới tỉnh, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục tham mưu duy trì và nâng cao chất lượng, bảo đảm phát triển bền
vững đối với những xã, huyện đã đạt chuẩn nông thôn mới; đi đôi với triển
khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 ở các xã, huyện còn lại. Huy
động tối đa nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho các xã
thực hiện nông thôn mới, nhất là các xã dự kiến đạt chuẩn nông thôn mới giai
đoạn 2017- 2025.
- Sở Xây dựng: Hướng
dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố lập quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông
thôn (trung tâm xã); theo đó quy hoạch, bố trí dân cư gắn với sản xuất nông
nghiệp và tăng cường hiệu quả sử dụng hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu
trên địa bàn nông thôn; thực hiện điều chỉnh các quy hoạch xây dựng nông
thôn mới; tập trung hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng
theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Sở Công thương: Phối
hợp các sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục thu hút đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng thương mại, dịch vụ nông thôn, cụm công nghiệp; đầu tư nâng cấp, mở rộng
mạng lưới chợ; phát triển hệ thống lưới điện; chú trọng phát triển làng nghề
nông thôn.
- Sở Giao thông vận tải:
Phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện tốt
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án phát triển giao thông nông
thôn; hoàn thiện, phát triển hệ thống giao thông đường huyện đảm bảo kết nối
đến các xã; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông thuộc kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn nông thôn.
- Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Y tế, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: Phối hợp các sở, ngành, địa
phương liên quan thực hiện tốt cơ chế, chính sách xã hội hóa đầu tư hạ tầng
các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao; Tiếp tục triển
khai Đề án kiên cố hóa trường học, lớp học và nhà công vụ giáo viên; Chú trọng
sửa chữa, nâng cấp, xây mới các Trạm y tế gắn với đầu tư trang thiết bị phục vụ
công tác khám chữa bệnh tuyến cơ sở; thực hiện rà soát, cải tạo, nâng cấp và
xây dựng mới các Trung tâm Văn hóa Thể thao xã, Nhà Văn hóa - Khu thể thao
thôn theo kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 và đến năm 2025.
- Sở Thông tin và Truyền
thông: Tập trung mở rộng và nâng cao chất lượng mạng bưu chính; phát
triển vững chắc, đồng bộ hạ tầng viễn thông khu vực nông thôn, miền núi, hải
đảo gắn với thực hiện tốt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến
năm 2020.
- Sở Tài nguyên và Môi
trường: Chủ trì phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan kiểm soát
chặt chẽ và giải quyết tốt vấn đề môi trường trong nông nghiệp và khu vực
nông thôn; tăng cường giám sát công tác bảo vệ môi trường đối với các dự án
xây dựng tại vùng nông thôn, đảm bảo thực hiện đúng quy định từ khâu xem xét
phê duyệt dự án đến xây dựng và trong suốt quá trình hoạt động; xử lý nghiêm
những cơ sở vi phạm quy định về bảo vệ môi trường.
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính: Phối hợp với các sở ngành liên quan cân đối, tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh phân bố nguồn lực của Trung ương và của tỉnh để đầu tư
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn.
6. Tạo
chuyển biến căn bản phương thức sản xuất ở khu vực nông nghiệp, nông thôn
- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Phối
hợp với các địa phương liên quan tập trung chỉ đạo tổ chức lại sản xuất trong
nông nghiệp; phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, quy mô lớn thông qua
thực hiện các chính sách tích tụ, tập trung ruộng đất, hợp tác liên kết sản
xuất với sự tham gia đa dạng các thành phần kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác
xã, nông hộ), tạo điều kiện áp dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật, quy trình canh
tác tiên tiến, công nghệ cao trong sản xuất, trước hết là các sản phẩm nông
nghiệp chủ lực, có lợi thế.
- Sở Khoa học và Công
nghệ: Tích cực hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong tỉnh thực hiện
việc bảo vệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ đối với các sản phẩm,
dịch vụ khu vực nông nghiệp, nông thôn; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể,
nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm đặc trưng nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ
Hiệp hội thanh long Bình Thuận và Hiệp hội nước mắm Phan Thiết khai thác và sử
dụng có hiệu quả nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ ở nước ngoài; chú trọng khai
thác các nguồn tin khoa học công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn của tỉnh.
- Sở Lao động Thương
binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với
các địa phương quan tâm phát triển nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ nông
nghiệp, nông thôn. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo và đào tạo lại nghề
bằng nhiều hình thức đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, gắn với giải quyết tốt
việc làm cho lao động nông thôn, nhất là đối với lao động dôi dư trong quá
trình thực hiện công nghiệp hóa, ứng dụng phương thức sản xuất tiên tiến,
hiện đại vào sản xuất nông nghiệp. Tăng cường công tác tư vấn, đào tạo, tìm
kiếm và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn.
- Liên minh Hợp tác
xã, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối
hợp với các địa phương quan tâm hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác xã nông nghiệp mở rộng
các ngành nghề dịch vụ gắn với chuỗi cung ứng sản phẩm hàng hóa; phát huy vai
trò của doanh nghiệp và hợp tác xã trong việc định hướng cho nông dân về quy
mô, chất lượng, quy cách nông sản và thị trường tiêu thụ; đồng thời phát triển
mạnh các hình thức liên kết sản xuất- tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng giữa
nông dân với doanh nghiệp; khuyến khích hợp tác xã ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, điều hành, sản xuất nông nghiệp. Chú ý phát triển mạng lưới
cung ứng các dịch vụ nông, lâm, thủy sản đi đôi với quản lý chặt chẽ hoạt động
kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi, thú y thủy sản.
Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại và kinh tế hộ gia
đình. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty
lâm nghiệp gắn phát triển vùng nguyên liệu với công nghiệp chế biến gỗ và lâm
sản.
- Sở Công thương: Phối
hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tập trung đẩy mạnh
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại ở nông
thôn, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu kinh tế nông thôn.
Ưu tiên phát triển các ngành hàng chế biến sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ
(nông sản thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, thủy sản, cao su, lâm sản); ứng dụng
công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường. Phát triển các kênh phân phối
và chuỗi liên kết hợp tác sản xuất- chế biến- tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích đầu
tư các loại hình thương mại hiện đại đồng bộ với phát triển các khu, cụm công
nghiệp.
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ: Tiếp tục kiện toàn bộ
máy quản lý ngành nông nghiệp từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo tính hệ thống, tinh gọn,
chuyên nghiệp và hiệu quả, phù hợp với quy định của Trung ương và công tác quản
lý của địa phương, trước mắt tập trung sắp xếp, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ
và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị
trực thuộc Sở theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Nội vụ. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành nông nghiệp
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; xây dựng, đào tạo đội ngũ chuyên gia, cán bộ kỹ
thuật cao ở những lĩnh vực, sản phẩm nông nghiệp tỉnh có lợi thế, tăng giá trị
của sản phẩm như công nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch, nuôi trồng,
khai thác, chế biến và kiểm nghiệm nông, lâm, thủy sản gắn với các chương
trình, đề án đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trình độ sau đại học của
Trung ương, của tỉnh. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông (gồm
lâm, ngư); có cơ chế gắn trách nhiệm và quyền lợi đội ngũ cán bộ khuyến nông
cơ sở với hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao, nhất là trong việc xây
dựng các mô hình tổ chức sản xuất tiên tiến, có hiệu quả thiết thực.
7. Rà
soát, nghiên cứu, xây dựng các cơ chế chính sách tăng cường khả năng tiếp cận
các nguồn lực phát triển nông nghiệp, nông thôn
Các sở, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố tập trung cụ thể hóa, triển khai kịp thời các cơ chế,
chính sách của Trung ương; đồng thời, chú ý nghiên cứu tham mưu xây dựng và
ban hành một số cơ chế chính sách đặc thù khuyến khích, hỗ trợ phát triển nông
nghiệp, nông thôn phù hợp đặc điểm điều kiện cụ thể của tỉnh. Trong đó, lưu
ý:
- Rà soát lại quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất phù hợp với kế hoạch, quy hoạch phục vụ tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới; hạn chế việc thu hồi đất nông nghiệp cho
các mục đích khác; khuyến khích tích tụ ruộng đất sản xuất nông nghiệp hàng
hóa lớn theo quy định của Trung ương. Kịp thời điều chỉnh các văn bản quy phạm
pháp luật về quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,
quy định về tách thửa và trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho phù hợp với Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ (có
hiệu lực từ ngày 03 tháng 3 năm 2017).
- Thực hiện công khai,
minh bạch về quy hoạch, trình tự thủ tục về đầu tư, về đất đai, các chính sách
ưu đãi của Nhà nước đối với đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đẩy mạnh
công tác xúc tiến đầu tư với hình thức phù hợp. Tích cực huy động mọi nguồn
lực đầu tư mạnh vào nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới, nhất
là đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; tham mưu ban
hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
trên cơ sở cụ thể hóa, vận dụng các chính sách của Trung ương và tính chất đặc
thù, định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh; xây dựng các danh mục dự
án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để kêu gọi, thu hút đầu tư, trong đó ưu
tiên các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các dự án công nghiệp,
chế biến, dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện tốt các chính
sách hỗ trợ phát triển nông, lâm, thủy sản. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua các Nghị quyết về một số chính sách phát
triển lâm nghiệp, thủy sản bền vững trên địa bàn tỉnh; thực hiện chính sách
hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; ban hành Quy định về
chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất
các sản phẩm lợi thế của tỉnh Bình Thuận (thay thế Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND
ngày 01/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh); tổ chức các sự kiện kết nối cung -
cầu công nghệ, các hoạt động trình diễn, giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học
- công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của
Trung ương và bố trí kinh phí ngân sách tỉnh để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thương mại, thông tin thị trường; đa dạng hóa, mở rộng thị trường gồm cả xuất
khẩu và nội địa. Đặc biệt chú ý đầu ra cho thanh long, lúa gạo, rau quả, giảm
thiểu tối đa rủi ro cho nông dân. Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ, xử
lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng nông, lâm, thủy
sản.
- Tiếp tục ưu tiên dành vốn
tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, gắn với tuyên truyền, triển
khai kịp thời các chính sách tín dụng, nhất là chính sách tín dụng ưu đãi. Đa dạng
hóa các nguồn cung cấp tín dụng, đổi mới, cải tiến các quy trình, thủ tục tạo
điều kiện để nông dân và các đối tác kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn tiếp cận tín dụng thuận lợi. Đẩy mạnh cho vay sản xuất, liên kết sản xuất
- chế biến - tiêu thụ theo chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu hàng hóa hướng
tới một nền nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao.
- Thực hiện tốt chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn; có ưu tiên, khuyến khích mạnh mẽ hơn để
doanh nghiệp đầu tư và tri thức trẻ tình nguyện công tác, lập nghiệp tại các
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, miền núi, hải đảo. Rà soát cơ chế,
chính sách hỗ trợ đào tạo công chức, viên chức quản lý nông nghiệp, hệ thống
khuyến nông cơ sở, đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác và đào tạo
thu hút đội ngũ chuyên gia và nhà khoa học giỏi trong từng lĩnh vực, từng sản
phẩm nông nghiệp tỉnh có lợi thế đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành nông
nghiệp. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát
triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020.
- Thực hiện tốt các chính
sách an sinh xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các đối tượng chính sách
trên địa bàn nông thôn, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, ngư dân, diêm dân,
người làm nghề rừng.
8. Nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân
- Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với các địa phương liên quan tiếp tục thực hiện tốt Đề án Phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, Chương trình mục tiêu Giáo dục và Đào tạo,
Phổ cập giáo dục và Xoá mù chữ; tranh thủ các nguồn vốn để hỗ trợ tích cực về
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học tại các trường học
nhằm nâng cao trình độ dân trí, chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn
nông thôn.
- Sở Y tế: Phối
hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tích cực vận động nông dân tham
gia bảo hiểm y tế và thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe,
phòng chống dịch bệnh. Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế
cho khu vực nông thôn gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và
phục hồi chức năng tại tuyến cơ sở; tiếp tục thực hiện tốt chính sách dân số,
kế hoạch hóa gia đình; thực hiện đúng Kế hoạch lộ trình tiến tới bảo hiểm y
tế toàn dân.
- Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục
tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững theo chuẩn đa chiều; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, bảo trợ xã
hội, trợ giúp pháp lý, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực miền núi,
xã bãi ngang.
- Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục
phát triển và nâng cao chất lượng phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục,
thể thao vùng nông thôn; đưa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” đi vào nền nếp và thực chất; thường xuyên củng cố, phát triển hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao ở huyện, xã; khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong thiết chế văn hóa, thể thao địa phương.
- Sở Thông tin và Truyền
thông: Hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh tuyên truyền
các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; triển khai có hiệu quả
Chương trình tổ chức hoạt động phục vụ sách, báo tại các điểm Bưu điện văn
hóa xã và Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (VTCI) giai đoạn
2016 - 2020, tạo điều kiện để nông dân tiếp cận và ứng dụng các thành tựu
công nghệ thông tin.
- Sở Công thương: Phối
hợp với các địa phương liên quan tiếp tục tăng cường tổ chức các phiên chợ hàng
Việt về nông thôn, khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức cung ứng các mặt
hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu của bà con nông dân ở khu vực nông thôn, vùng
sâu, vùng xa.
- Ban Dân tộc: Phối
hợp với các sở ngành liên quan tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách đặc thù của Trung ương, của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng
cường theo dõi, chỉ đạo kịp thời các biện pháp ứng phó biến đổi khí hậu khu
vực nông nghiệp, nông thôn, gắn với tăng cường thông tin tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, về nguy cơ của biến đổi khí
hậu và những biện pháp thích ứng, giảm nhẹ biến đổi khí hậu; chủ động triển
khai các phương án phòng chống thiên tai; đảm bảo an toàn công trình và sản xuất;
thực hiện kịp thời các biện pháp hỗ trợ nông dân khắc phục hậu quả, thiệt hại
do thiên tai, bão lũ, nắng hạn, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống.
- Sở Nội vụ, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội:
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở, phát huy
mạnh mẽ vai trò làm chủ của nhân dân. Tiếp tục phát động mạnh mẽ các phong trào
thi đua lao động, sản xuất giỏi, giảm nghèo bền vững trong toàn thể đoàn viên,
hội viên, nhân dân ở địa bàn nông thôn; khuyến khích và hỗ trợ thanh niên phát
triển kinh tế gia đình, đi đầu khởi nghiệp trong lĩnh vực phát triển nông
nghiệp, nông thôn; vận động nhân dân thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phong trào “Nông dân thi
đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”.
Phối hợp tổ chức và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, hỗ trợ, tư vấn,
dạy nghề cho nông thôn; tập huấn chuyển giao quy trình kỹ thuật, công nghệ mới,
đáp ứng nhu cầu của hội viên, nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống. Kịp thời đề xuất biểu dương, khen thưởng những
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua; tuyên
dương các điển hình thanh niên, phụ nữ nông thôn vượt khó làm giàu, làm kinh tế
giỏi.
9. Huy động
sự tham gia của cả hệ thống chính trị thực hiện nhiệm vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn
- Chính quyền địa
phương các cấp, tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở nhận thức
đầy đủ trách nhiệm, triển khai quyết liệt các nhiệm vụ về phát triển nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
- UBND các huyện, thị
xã, thành phố: Tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ; đẩy mạnh thực hiện chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016
- 2020 của tỉnh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ tốt hơn
nhu cầu giải quyết công việc của người dân; xây dựng chính quyền vững mạnh; đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định của Trung ương, đáp ứng
tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Đề nghị Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ nội dung và phương thức hoạt động theo hướng sâu sát cơ sở; thường
xuyên củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các Ban,
Hội ở cơ sở; xây dựng tổ chức Hội nông dân, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ các cấp
vững mạnh, giữ vai trò trung tâm, nòng cốt trong việc tập hợp, vận động nông
dân, đoàn viên, hội viên tham gia phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới, xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tăng cường vai trò giám
sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong xây dựng
các cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Công an tỉnh: Phối
hợp với các sở,ngành, địa phương tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả tiêu chí xây dựng nông thôn mới số 19.2 về “Xã đạt chuẩn an toàn về
an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên”; thực hiện tốt Đề án “Nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác đảm bảo an ninh, trật tự của lực lượng Công an
xã giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Hướng dẫn và phối hợp với các địa phương xây dựng lực lượng dân quân
“vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng theo Bộ tiêu chí
quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; tập trung tổ chức thực
hiện tốt Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 14/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp
tục thực hiện Đề án tổ chức xây dựng, huấn luyện hoạt động của lực lượng
dân quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã vững mạnh, toàn diện
và đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học
ngành quân sự cơ sở.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh: Phối hợp với các lực lượng chức năng của tỉnh và các
địa phương ven biển tổ chức quản lý chặt chẽ địa bàn, đối tượng, đấu tranh có
hiệu quả với các loại tội phạm, các hành vi đánh bắt thủy sản trái phép, hủy
hoại nguồn lợi thủy sản, hủy hoại môi trường sinh thái biển, tình trạng tàu cá
và ngư dân xâm phạm vùng biển nước ngoài để khai thác hải sản trái phép bị
các nước bắt giữ, xử lý; bảo vệ vững chắc tình hình an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trên khu vực biên giới biển của tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch và
nhiệm vụ được phân công, tổ chức học tập, quán triệt sâu kỹ nội dung Nghị quyết
số 14-NQ/TU ngày 11 tháng 01 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII)
và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở đó, cụ thể hóa, xây dựng
kế hoạch thực hiện của từng đơn vị, địa phương; kịp thời đề xuất các giải
pháp, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với tình hình
thực tế của tỉnh để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả; tăng cường kiểm tra,
đôn đốc việc triển khai thực hiện gắn với cụ thể hóa thành nhiệm vụ kế hoạch
hàng năm; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tiếp tục
tăng cường vai trò giám sát và chỉ đạo đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền,
vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tổ chức thực
hiện tốt Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 11 tháng 01 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh (Khóa XIII), tích cực tham gia tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững khu vực nông thôn.
3. Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết của Tỉnh ủy và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ tổng hợp
kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo và báo
cáo Tỉnh ủy./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Mặt trận và các Đoàn thể tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bình Thuận, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KGVX, NC, ĐTQH, KT. Đức ( b)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|