|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 979/KH-UBND 2019 thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên Ninh Thuận
Số hiệu:
|
979/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Ninh Thuận
|
|
Người ký:
|
Lê Văn Bình
|
Ngày ban hành:
|
18/03/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 979/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 18 tháng 3 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN NĂM 2019
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày
16/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ và Chiến lược phát triển thanh
niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03/7/2017 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP
ngày 23/7/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh
niên;
Thực hiện Công văn số 555/BNV-CTTN
ngày 01/02/2019 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng
tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2019; Quyết định số
1999/QĐ-UBND ngày 18/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn II (2017-2020); Kế
hoạch số 727/KH-UBND ngày 07/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng thế hệ
thanh niên tỉnh Ninh Thuận phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh
niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2019 với các nội
dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về thanh niên; cụ thể hóa nội dung các chương trình, kế hoạch thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn II (2017-2020).
2. Xác định những nhiệm vụ chủ yếu của
các cơ quan hành chính nhà nước đối với công tác thanh niên, nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
3. Đẩy mạnh việc lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh trong công tác hoạch
định chính sách phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương để thực hiện. Tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh
niên và công tác thanh niên.
4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU:
Duy trì hoặc đẩy mạnh thực hiện các
chỉ tiêu/mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn II (2017-2020); cụ thể như sau:
1. Mục tiêu 1: Giáo
dục thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; ý thức tuân thủ
pháp luật, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội
Chỉ tiêu 1.1: 100% thanh niên trong lực
lượng vũ trang, thanh niên công chức, viên chức, thanh niên học sinh và sinh
viên; 70% thanh niên nông thôn, đô thị và công nhân thường xuyên được tuyên
truyền, học tập Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
liên quan đến thanh niên.
Chỉ tiêu 1.2: Phấn đấu tỷ lệ phát triển
đoàn viên tăng 20%; tỷ lệ đoàn viên, thanh niên phát triển Đảng đạt 75% trên tổng
số đoàn viên ưu tú giới thiệu và đạt 70% trên tổng số Đảng viên mới được kết nạp.
Phấn đấu tỷ lệ mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên của tỉnh đạt trên
40%.
Chỉ tiêu 1.3: Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật cho 8.000 thanh niên lao động tự do và thanh niên ở các cụm
công nghiệp; tư vấn pháp luật cho 9.000 thanh niên nông thôn, miền núi, thanh
niên dân tộc thiểu số.
Chỉ tiêu 1.4: 100% thanh niên đến tuổi
nghĩa vụ quân sự được tuyên truyền về Luật Nghĩa vụ quân sự và có trên 95%
thanh niên trong độ tuổi thi hành nghĩa vụ quân sự tình nguyện nhập ngũ; 100%
thanh niên trong lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên được tham
gia chương trình huấn luyện theo quy định của Bộ Quốc phòng; 100% học sinh,
sinh viên trong các trường trung học phổ thông, dạy nghề, trung cấp, cao đẳng,
đại học được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh.
2. Mục tiêu 2:
Nâng cao trình độ văn hóa, ngoại ngữ và tin học, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho thanh niên
Chỉ tiêu 2.1: Phấn đấu có 98% thanh
niên trong độ tuổi hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục THCS, 78% thanh
niên ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở. Có ít nhất 80% thanh niên trong độ
tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương.
Chỉ tiêu 2.2: Bồi dưỡng và nâng cao
năng lực về quản lý nhà nước cho ít nhất 20% cán bộ, công chức trẻ cấp xã. Phấn
đấu có 70% thanh niên được đào tạo nâng cao trình độ trên các lĩnh vực trong tổng
số nguồn nhân lực được đào tạo của toàn tỉnh; có 80% thanh niên là cán bộ, công
chức ở xã được bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý nhà nước, ngoại ngữ
và tin học.
Chỉ tiêu 2.3: Chú trọng đào tạo, bồi
dưỡng trình độ lý luận chính trị cho cán bộ làm công tác thanh niên. Phấn đấu
có 78% cán bộ đoàn chuyên trách xã, phường, thị trấn có trình độ Trung cấp lý
luận chính trị trở lên và trên 78% cán bộ đoàn chuyên trách, bán chuyên trách
thuộc các cơ quan cấp huyện, cấp tỉnh có trình độ Trung cấp chính trị trở lên.
3. Mục tiêu 3:
Phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, gắn với nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ
Chỉ tiêu 3.1: Phấn đấu tăng 13% số
thanh niên được hỗ trợ ứng dụng, triển khai các ý tưởng sáng tạo, công trình
nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống so với năm 2015.
Chỉ tiêu 3.2: Phấn đấu tăng 13% số
thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học và công nghệ so với năm 2015.
Chỉ tiêu 3.3: Phấn đấu tăng 18% số
công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì so với năm 2015.
4. Mục tiêu 4:
Đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí, sử dụng tài năng trẻ, hình thành đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi
trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế
Chỉ tiêu 4.1: Phấn đấu có 18% thanh
niên làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa
vào quy hoạch lãnh đạo cấp Sở, Phòng và tương đương; 15% thanh niên đảm nhiệm
các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước; 15% thanh niên đảm nhiệm các
chức vụ chủ chốt trong các tổ chức chính trị - xã hội.
Chỉ tiêu 4.2: Phấn đấu có 18% thanh
niên là chủ doanh nghiệp, chủ trang trại theo Đề án hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp.
Chỉ tiêu 4.3: Phấn đấu có 18% thanh
niên là người khuyết tật làm chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh của người khuyết
tật.
5. Mục tiêu 5:
Giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng nghề nghiệp, giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên
Chỉ tiêu 5.1: Giải quyết việc làm cho
ít nhất 10.000 thanh niên, trên 80% thanh niên được tư vấn về nghề nghiệp và việc
làm. Giảm tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên xuống dưới 3%. Phấn đấu có 95%
thanh niên được tiếp cận các thông tin về nghề nghiệp và việc làm. 68% thanh
niên trong lực lượng lao động được giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng nghề nghiệp
để thích ứng, hội nhập với thị trường lao động trong nước và quốc tế. 68% thanh
niên làm việc ở các khu công nghiệp, khu kinh tế được trang bị kiến thức pháp
luật, hội nhập quốc tế về lĩnh vực lao động; kiến thức kỹ năng về an toàn lao động
và sức khỏe nghề nghiệp. Bảo đảm 100% thanh niên trước khi đi lao động có thời
hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp
luật nước sở tại và các văn bản pháp luật có liên quan về quyền, nghĩa vụ của
người lao động, người sử dụng lao động. 100% thanh niên học sinh, sinh viên được
giáo dục hướng nghiệp.
Chỉ tiêu 5.2: Phấn đấu tỷ lệ thanh
niên thường xuyên luyện tập thể dục - thể thao, rèn luyện thân thể trên 80%;
100% xã, phường, thị trấn có sân bãi luyện tập thể dục - thể thao. Trên 78%
thanh niên ở đô thị; trên 68% thanh niên ở nông thôn và thanh niên công nhân ở
các khu công nghiệp; trên 58% thanh niên ở miền núi, vùng cao, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được tham gia các hoạt động văn
hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập,
làm việc và cư trú.
6. Mục tiêu 6:
Nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc, kỹ năng sống cho thanh niên
Chỉ tiêu 6.1: Phấn đấu có 95% thanh
niên khu vực đô thị, 85% thanh niên khu vực nông thôn có hiểu biết cần thiết về
HIV/AIDS và trên 70% thanh niên có thái độ tích cực đối với công tác phòng, chống
AIDS.
Chỉ tiêu 6.2: Phấn đấu có ít nhất 78%
thanh niên được trang bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục, xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực
gia đình; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng làm cha mẹ cho ít nhất 9.500 thanh niên đến
tuổi kết hôn. Giảm 70% tỷ lệ sinh con ở tuổi vị thành niên so với năm 2015.
Trên 78% thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên di cư được tiếp cận với thông
tin và dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục.
Chỉ tiêu 6.3: Phấn đấu chiều cao bình
quân của nam thanh niên; đến năm 2020 chiều cao bình quân của nam thanh niên 18
tuổi là 1,67m; chiều cao bình quân của nữ thanh niên 18 tuổi là 1,56m.
Chỉ tiêu 6.4: Phấn đấu có 68% các đối
tượng thanh niên là người khuyết tật, người sống chung với HIV/AIDS, thanh niên
chậm tiến...; 48% các đối tượng thanh niên là người sử dụng ma túy, người hoạt
động mại dâm (có hồ sơ quản lý); 98% các đối tượng thanh niên là nạn nhân của tệ
nạn buôn bán người được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng.
Trên 88% thanh niên được tuyên truyền thay đổi hành vi, thái độ kỳ thị, phân biệt
đối xử với các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương, người đồng tính, song
tính, chuyển giới.
III. NỘI DUNG CHỦ
YẾU:
1. Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch số 727/KH-UBND ngày 07/3/2016 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Ninh Thuận phát triển toàn diện
đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát huy
vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
a) Tiếp tục triển khai thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu, các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đã được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong Chương trình phát triển thanh niên tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2012 - 2020 đảm bảo tiến độ đề ra. Bố trí nhân lực, kinh
phí để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch phát triển
thanh niên của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
b) Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh
niên tỉnh Ninh Thuận phát triển toàn diện, giàu lòng yêu quê hương đất nước, có
đạo đức cách mạng ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa, có trình độ học
vấn, nghề nghiệp và việc làm, có ý thức chấp hành pháp luật, lối sống văn hóa,
có sức khỏe, tri thức, kỹ năng. Trong đó, tập trung công tác tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức của thanh niên; xây dựng môi trường xã hội lành mạnh cho
con người Ninh Thuận phát triển toàn diện nhất là thanh niên; phấn đấu hoàn
thành đạt và vượt các chỉ tiêu trên cơ sở triển khai các nhiệm vụ theo ngành, cụ
thể như sau:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì thực hiện các chỉ tiêu về gia đình văn hóa; thôn, khu phố đạt danh hiệu văn
hóa; xây dựng các thiết chế văn hóa xã, phường, thị trấn; tăng cường công tác
tuyên truyền phổ biến pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa; xây dựng tu bổ,
tôn tạo, chống xuống cấp các di tích cấp quốc gia và di tích cấp tỉnh; bảo tồn,
phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của các dân tộc trong
tỉnh.
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
chủ trì thực hiện các chỉ tiêu tư vấn về nghề nghiệp việc làm, giải quyết việc
làm cho thanh niên; kiến thức về bình đẳng giới; giảm tỷ lệ thất nghiệp trong
thanh niên.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì đảm
bảo thực hiện tốt chương trình giáo dục thể dục chính khóa; ngoại khóa; diện
tích đất, sân bãi, phòng tập, dụng cụ thể dục - thể thao để thực tốt nhiệm vụ
giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên;
- Sở Y tế chủ trì đẩy mạnh công tác tập
huấn, bồi dưỡng kỹ năng làm cha mẹ cho thanh niên đến tuổi kết hôn; thanh niên
hiểu biết về HIV/AIDS và có thái độ tích cực đối với công tác phòng chống AIDS.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực về quản lý nhà nước
cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trên lĩnh vực văn hóa-nghệ thuật, thông
tin và truyền thông; nhất là công tác quản lý báo chí-xuất bản và định hướng kịp
thời dư luận thông tin của các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch số 5755/KH-UBND ngày 27/11/2014 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh (khóa XII) thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) “về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các nhiệm
vụ và giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “về xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; xây
dựng con người Ninh Thuận phát triển toàn diện, trọng tâm là đạo đức lối sống;
xây dựng môi trường văn hóa phát triển lành mạnh; phát triển và nâng cao hiệu
quả các hoạt động văn hóa nghệ thuật; chủ động giao lưu, hội nhập và phát triển
văn hóa.
- Cơ quan thực hiện: Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện.
3. Tiếp tục triển
khai thực hiện Công văn số 729/UBND-VX ngày 07/3/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận về việc triển khai thực hiện Quyết định số 57/2015/QĐ-TTg
ngày 16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với hoạt động tình
nguyện của thanh niên
- Tổ chức triển khai thực hiện, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách đối với
hoạt động tình nguyện của thanh niên tại Quyết định số 57/2015/QĐ-TTg ngày
16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: Tỉnh Đoàn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
4. Chế độ,
chính sách đối với thanh niên xung phong
- Tập trung giải quyết chế độ, chính
sách đối với thanh niên xung phong; cơ sở miền nam tham gia kháng chiến giai đoạn
1965-1975 quy định tại Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ;
chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến
qua các thời kỳ bảo đảm đúng đối tượng theo quy định tại Quyết định số
40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số
08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV- BTC ngày 16/4/2012 của Liên Bộ: Lao động-Thương binh
và Xã hội, Nội vụ, Tài chính; Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Thủ
tướng Chính phủ và Thông tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25/11/2014 của Bộ Nội vụ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với Hội Cựu Thanh niên xung phong tỉnh, Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên
quan tham mưu triển khai thực hiện.
5. Tiếp tục triển
khai thực hiện Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về
chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
6. Tiếp tục triển
khai thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam theo chức năng, nhiệm
vụ được quy định tại Thông tư số 11/2018/TT- BNV ngày 14/9/2018 của Bộ Nội vụ
- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện: theo Kế hoạch của Bộ Nội vụ.
7. Công tác bồi
dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ quản lý nhà nước về thanh niên
a) Tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ
quản lý nhà nước về thanh niên cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về thanh niên để bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao
- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn, các Sở, Ban ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện.
- Thời gian thực hiện: theo Kế hoạch của Bộ Nội vụ.
b) Tổ chức lớp bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở xã giai đoạn 2014-2020
theo Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 22/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan triển khai
thực hiện.
- Thời gian thực hiện: theo Kế hoạch của Bộ Nội vụ.
8. Tổ chức kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện chính sách đối với thanh niên theo chức năng
các Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nhằm nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc thực hiện chính sách
pháp luật về thanh niên
- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn và các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện.
- Thời gian thực hiện: trong Quý III, IV năm 2019 - lồng ghép trong kiểm tra công vụ hoặc
theo Kế hoạch của Bộ Nội vụ; hoàn thành trước 10/11/2019.
9. Công tác trí thức
trẻ tăng cường về các xã
- Tiếp tục theo dõi đánh giá, sử dụng
có hiệu quả đội ngũ trí thức trẻ về công tác tại các xã theo Nghị quyết 30a của
Chính phủ, Đề án 500 trí thức trẻ tình nguyện để thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới;
thông qua đó đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn cán bộ lâu dài cho cơ sở; qua đó chỉ
đạo các địa phương chủ động phương án bố trí, sắp xếp công việc cho đội viên Đề
án từ nay đến khi kết thúc Đề án (tháng 12/2020).
- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện: Ninh Phước;
Thuận Nam; Bác Ái, Tỉnh Đoàn và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
10. Tổ chức đối
thoại giữa lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh với thanh niên tỉnh nhà để nắm bắt và
giải quyết nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của thanh niên theo tinh thần chỉ đạo
tại Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ (lồng ghép
trong Chương trình công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi năm 2019 - tổ chức
hoạt động tọa đàm, diễn đàn liên quan đến đoàn viên, thanh niên và thiếu nhi
trên địa bàn tỉnh)
- Việc tổ chức hoạt động đối thoại phải
đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Nội dung đối thoại phải hết sức thiết thực, có sự
chuẩn bị kỹ về nội dung và thành phần đối tượng thanh niên tham gia đối thoại.
- Cơ quan thực hiện: Tỉnh Đoàn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tham mưu triển khai
thực hiện.
11. Tiếp tục thực
hiện Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2018-2022
Cơ quan thực hiện: Tỉnh Đoàn chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan có liên quan tham mưu triển khai thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Trên cơ sở những nội dung công việc
được nêu tại Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 18/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn II (2017-2020) và Kế hoạch này; căn cứ chức năng, nhiệm vụ
đã được phân công, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo chọn một
hoặc một số chỉ tiêu thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để lồng ghép trong chương
trình nhiệm vụ trọng tâm, đột phá năm 2019 nhằm thực hiện có hiệu quả các chỉ
tiêu của Chương trình phát triển thanh niên và các chương trình, đề án do Trung
ương, địa phương ban hành liên quan đến thanh niên, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) trước 31/3/2019 để tổng hợp chung.
Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản
lý nhà nước về thanh niên năm 2019 về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội
vụ) trước 10/11/2019 để tổng hợp.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc các cơ quan, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo
và kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm Kế
hoạch được thực hiện hiệu quả và đồng bộ; tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo kết quả gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 20/11/2019.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị để
triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên năm
2019 theo quy định pháp luật hiện hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
(Đính
kèm Phụ lục các nhiệm vụ trọng tâm)
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh LVB;
- Tỉnh Đoàn;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PVP (HXN);
- Lưu: VT, VXNV. NNN
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH NINH THUẬN NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 979/KH-UBND ngày 18/3/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
Stt
|
Cơ
quan chủ trì
|
Chỉ
tiêu chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận
|
Nhiệm
vụ trọng tâm
|
Chỉ
tiêu đến năm 2020
|
Chỉ
tiêu phấn đấu năm 2019
|
Nội
dung công việc
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Sở Nội vụ
|
Chỉ tiêu 2.2: Hàng năm, bồi dưỡng và nâng cao năng lực về quản lý nhà nước cho ít
nhất 20% cán bộ, công chức trẻ cấp xã. Phấn đấu hàng năm có 70%
thanh niên được đào tạo nâng cao trình độ trên các lĩnh vực trong tổng số nguồn
nhân lực được đào tạo của toàn tỉnh; Đến năm 2020, có 80% thanh niên
là cán bộ, công chức ở xã được bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý
nhà nước, ngoại ngữ và tin học.
Chỉ tiêu 2.3: Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị cho cán bộ
làm công tác thanh niên, Phấn đấu đến năm 2020 có 80% cán bộ đoàn
chuyên trách xã, phường, thị trấn có trình độ Trung cấp lý luận chính trị trở
lên và trên 80% cán bộ đoàn chuyên trách, bán chuyên trách thuộc các
cơ quan cấp huyện, cấp tỉnh có trình độ Trung cấp chính trị trở lên.
Chỉ tiêu 4.1: Phấn đấu đến năm 2020, có 20% thanh niên làm việc trong các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo
cấp Sở, Phòng và tương đương; 15% thanh niên đảm nhiệm các chức vụ
lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước; 15% thanh niên đảm nhiệm các chức
vụ chủ chốt trong các tổ chức chính trị - xã hội.
|
Chỉ tiêu 2.2: Duy trì chỉ tiêu bồi dưỡng và nâng cao năng lực về quản lý nhà nước
cho ít nhất 20% cán bộ, công chức trẻ cấp xã; có 70% thanh niên
được đào tạo nâng cao trình độ trên các lĩnh vực trong tổng số nguồn nhân lực
được đào tạo của toàn tỉnh; có 80% thanh niên là cán bộ, công chức ở
xã được bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý nhà nước, ngoại ngữ và
tin học.
Chỉ tiêu 2.3: Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị cho cán bộ
làm công tác thanh niên. Phấn đấu có 78% cán bộ đoàn chuyên trách xã,
phường, thị trấn có trình độ Trung cấp lý luận chính trị trở lên và trên
78% cán bộ đoàn chuyên trách, bán chuyên trách thuộc các cơ quan cấp huyện,
cấp tỉnh có trình độ Trung cấp chính trị trở lên.
Chỉ tiêu 4.1: Phấn đấu có 18% thanh niên làm việc trong các cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp Sở, Phòng và
tương đương; 15% thanh niên đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong các
cơ quan nhà nước; 15% thanh niên đảm nhiệm các chức vụ chủ chốt trong
các tổ chức chính trị - xã hội.
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến bồi
dưỡng Luật Thanh niên và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên
quan đến thanh niên.
|
Thường
xuyên trong năm
|
Lồng ghép triển khai thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học cho
cán bộ, công chức trẻ (không quá 30 tuổi) ở xã, ưu tiên các vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; bồi dưỡng tiếng dân tộc đối với
cán bộ, công chức trẻ ở vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
|
Thường
xuyên trong năm - theo kế hoạch của tỉnh
|
Xây dựng và triển khai thực hiện
quy định về công tác quy hoạch, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
là thanh niên.
|
Sau
khi có hướng dẫn của BNV
|
Đánh giá kết quả thực hiện mô hình
thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã
hội; đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách về công tác đào tạo,
sử dụng và quy hoạch đối với các đối tượng này.
|
Quý
IV/2019
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng đáp ứng tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cho thanh niên đã được
quy hoạch vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý, đặc biệt là ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc, miền núi.
|
Thường
xuyên trong năm - theo kế hoạch của tỉnh
|
2
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Chỉ tiêu 4.3: Phấn đấu đến năm 2020, có 20% thanh niên là người khuyết tật
làm chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh của người khuyết tật.
Chỉ tiêu 5.1: Mỗi năm giải quyết việc làm cho ít nhất 10.000 thanh niên, trên
80% thanh niên được tư vấn về nghề nghiệp và việc làm. Giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong thanh niên đến năm 2020 xuống dưới 3%. Phấn đấu đến năm
2020, có 100% thanh niên được tiếp cận các thông tin về nghề nghiệp và
việc làm. 70% thanh niên trong lực lượng lao động được giáo dục nghề
nghiệp và kỹ năng nghề nghiệp để thích ứng, hội nhập với thị trường lao động
trong nước và quốc tế. 70% thanh niên làm việc ở các khu công nghiệp,
khu kinh tế được trang bị kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế về lĩnh vực
lao động; kiến thức kỹ năng về an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp. Bảo
đảm 100% thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học
tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các
văn bản pháp luật có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử
dụng lao động. 100% thanh niên học sinh, sinh viên được giáo dục hướng
nghiệp.
Chỉ tiêu 6.4: Phấn đấu đến năm 2020, có 70% các đối tượng thanh niên là người
khuyết tật, người sống chung với HIV/AIDS, thanh niên chậm tiến...; 50%
các đối tượng thanh niên là người sử dụng ma túy, người hoạt động mại dâm (có
hồ sơ quản lý); 100% các đối tượng thanh niên là nạn nhân của tệ nạn
buôn bán người được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Trên
90% thanh niên được tuyên truyền thay đổi hành vi, thái độ kỳ thị, phân
biệt đối xử với các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương, người đồng tính,
song tính, chuyển giới.
|
Chỉ tiêu 4.3: Phấn đấu có 18% thanh niên là người khuyết tật làm chủ các cơ
sở sản xuất, kinh doanh của người khuyết tật.
Chỉ tiêu 5.1: Giải quyết việc làm cho ít nhất 10.000 thanh niên, trên
80% thanh niên được tư vấn về nghề nghiệp và việc làm. Giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong thanh niên xuống dưới 3%. Phấn đấu có 95% thanh
niên được tiếp cận các thông tin về nghề nghiệp và việc làm. 68% thanh
niên trong lực lượng lao động được giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng nghề nghiệp
để thích ứng, hội nhập với thị trường lao động trong nước và quốc tế. 68%
thanh niên làm việc ở các khu công nghiệp, khu kinh tế được trang bị kiến thức
pháp luật, hội nhập quốc tế về lĩnh vực lao động; kiến thức kỹ năng về an
toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp. Bảo đảm 100% thanh niên trước
khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định
pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp luật có liên
quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động. 100%
thanh niên học sinh, sinh viên được giáo dục hướng nghiệp.
Chỉ tiêu 6.4: Phấn đấu có 68% các đối tượng thanh niên là người khuyết tật,
người sống chung với HTV/AIDS, thanh niên chậm tiến...; 48% các đối tượng
thanh niên là người sử dụng ma túy, người hoạt động mại dâm (có hồ sơ quản
lý); 98% các đối tượng thanh niên là nạn nhân của tệ nạn buôn bán người
được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Trên 88%
thanh niên được tuyên truyền thay đổi hành vi, thái độ kỳ thị, phân biệt đối
xử với các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương, người đồng tính, song tính,
chuyển giới.
|
Xây dựng và triển khai thực hiện cơ
chế đặc thù khuyến khích thanh niên khuyết tật tham gia khởi sự doanh nghiệp
trong chính sách chung về hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về việc làm.
|
Sau
khi có hướng dẫn của Bộ LĐTB&XH
|
Rà soát, nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho thanh niên, chú trọng đào tạo kỹ năng ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống,
hòa nhập với thị trường lao động trong nước và quốc tế; tăng cường xuất khẩu
lao động thanh niên.
|
Kể từ
Quý II/2019
|
Tổ chức phổ biến các quy định pháp
luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về
quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động cho thanh niên trước
khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
|
Thường
xuyên trong năm
|
Xây dựng và triển khai thực hiện Dự
án hỗ trợ phát triển thị trường lao động và việc làm thuộc Chương trình mục
tiêu giáo dục nghề nghiệp, việc làm và an toàn lao động.
|
Sau
khi có hướng dẫn của Bộ LĐTB&XH
|
Tuyên truyền, phổ biến thông tin về
thị trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống dịch vụ việc làm ở các địa
phương.
|
Thường
xuyên trong năm
|
Phát triển các hoạt động tư vấn, hướng
nghiệp, giới thiệu việc làm cho thanh niên.
|
Quý II/2019
|
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế về lĩnh vực lao động; bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng về an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp cho thanh niên
làm việc ở các khu công nghiệp, khu kinh tế.
|
Thường
xuyên trong năm
|
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về bình
đẳng giới, chống kỳ thị và phân biệt đối xử về giới cho thanh niên.
|
Quý
III/2019
|
Xây dựng, mở rộng mạng lưới các tổ
chức cộng đồng, các diễn đàn, câu lạc bộ của các đối tượng thanh niên dễ bị tổn
thương trong xã hội. Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động
và hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương trong xã
hội. Tổ chức truyền thông chống kỳ thị, phân biệt đối xử đối với những thanh
niên thuộc nhóm dễ bị tổn thương và nhóm đồng tính, song tính, chuyển giới.
|
Quý II/2019
|
3
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Chỉ tiêu 3.1: Phấn đấu đến năm 2020, tăng 15% số thanh niên được hỗ trợ ứng
dụng, triển khai các ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ
sản xuất và đời sống so với năm 2015.
Chỉ tiêu 3.2: Phấn đấu đến năm 2020, tăng 15% số thanh niên làm việc trong
các tổ chức khoa học và công nghệ so với năm 2015.
Chỉ tiêu 3.3: Phấn đấu đến năm 2020, tăng 20% số công trình khoa học và
công nghệ do thanh niên chủ trì so với năm 2015.
|
Chỉ tiêu 3.1: Phấn đấu tăng 13% số thanh niên được hỗ trợ ứng dụng, triển
khai các ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và
đời sống so với năm 2015.
Chỉ tiêu 3.2: Phấn đấu tăng 13% số thanh niên làm việc trong các tổ chức
khoa học và công nghệ so với năm 2015.
Chỉ tiêu 3.3: Phấn đấu tăng 18% số công trình khoa học và công nghệ do
thanh niên chủ trì so với năm 2015.
|
Xây dựng và thực hiện cơ chế hỗ trợ
thanh niên nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và dịch vụ khoa học công
nghệ; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
|
Quý
III/2019
|
Tổ chức các mô hình, phong trào để
thanh niên tham gia nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu
khoa học. Duy trì và phát triển phong trào sáng tạo trẻ.
|
Quý II/2019
|
Xây dựng và triển khai thực hiện cơ
chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ ban đầu và khuyến khích đầu tư tiếp theo cho
các tổ chức của thanh niên, cá nhân là thanh niên tham gia khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo.
|
Sau khi có hướng dẫn của Bộ
KH&CN
|
4
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Chỉ tiêu 5.2: Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thanh niên thường xuyên luyện tập thể dục
- thể thao, rèn luyện thân thể trên 80%; 100% xã, phường, thị trấn có
sân bãi luyện tập thể dục - thể thao. Trên 80% thanh niên ở đô thị; trên
70% thanh niên ở nông thôn và thanh niên công nhân ở các khu công nghiệp;
trên 60% thanh niên ở miền núi, vùng cao, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật, thể dục thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc
và cư trú.
|
Chỉ tiêu 5.2: Phấn đấu tỷ lệ thanh niên thường xuyên luyện tập thể dục - thể thao,
rèn luyện thân thể trên 80%; 100% xã, phường, thị trấn có sân bãi luyện
tập thể dục - thể thao. Trên 78% thanh niên ở đô thị; trên 68%
thanh niên ở nông thôn và thanh niên công nhân ở các khu công nghiệp; trên
58% thanh niên ở miền núi, vùng cao, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn được tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật,
thể dục thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư
trú.
|
Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt
Đề án phát triển hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao cho thanh
niên, chú trọng vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng
dân tộc thiểu số, miền núi và thanh niên công nhân ở các khu công nghiệp, khu
kinh tế.
|
Sau khi có hướng dẫn của Bộ
VHTT&DL
|
Tổ chức các mô hình hoạt động văn
hóa nghệ thuật, thể dục thể thao cho thanh niên tại các cơ quan nhà nước, tổ
chức sự nghiệp, doanh nghiệp và các xã, phường, thị trấn.
|
Quý II/2019
|
5
|
Sở Tư pháp
|
Chỉ tiêu 1.3: Hàng năm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho 8.000
thanh niên lao động tự do và thanh niên ở các cụm công nghiệp; tư vấn pháp luật
cho 9.000 thanh niên nông thôn, miền núi, thanh niên dân tộc thiểu số.
|
Chỉ tiêu 1.3: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho 8.000 thanh
niên lao động tự do và thanh niên ở các cụm công nghiệp; tư vấn pháp luật cho
9.000 thanh niên nông thôn, miền núi, thanh niên dân tộc thiểu số.
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án
tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật
cho thanh, thiếu niên.
|
Thường
xuyên trong năm
|
Lồng ghép các mục tiêu nâng cao ý
thức pháp luật cho thanh niên vào chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật hàng năm của ngành tư pháp và hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật
các cấp. Tổ chức các hoạt động tư vấn pháp luật cho từng nhóm đối tượng thanh
niên (chú trọng các nhóm thanh niên yếu thế).
|
Thường xuyên trong năm
|
6
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Chỉ tiêu 1.4: Hàng năm, 100% thanh niên đến tuổi nghĩa vụ quân sự được
tuyên truyền về Luật Nghĩa vụ quân sự và có trên 95% thanh niên trong
độ tuổi thi hành nghĩa vụ quân sự tình nguyện nhập ngũ; 100% thanh
niên trong lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên được tham gia
chương trình huấn luyện theo quy định của Bộ Quốc phòng; 100% học
sinh, sinh viên trong các trường trung học phổ thông, dạy nghề, trung cấp,
cao đẳng, đại học được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh.
|
Chỉ tiêu 1.4: 100% thanh niên đến tuổi nghĩa vụ quân sự
được tuyên truyền về Luật Nghĩa vụ quân sự và có trên 95% thanh niên
trong độ tuổi thi hành nghĩa vụ quân sự tình nguyện nhập ngũ; 100% thanh
niên trong lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên được tham gia
chương trình huấn luyện theo quy định của Bộ Quốc phòng; 100% học
sinh, sinh viên trong các trường trung học phổ thông, dạy nghề, trung cấp,
cao đẳng, đại học được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh.
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ công an.
|
Thường
xuyên trong năm
|
7
|
Sở Y tế
|
Chỉ tiêu 6.1: Phấn đấu đến năm 2020, có 100% thanh niên khu vực đô thị, 90%
thanh niên khu vực nông thôn có hiểu biết cần thiết về HIV/AIDS và trên
70% thanh niên có thái độ tích cực đối với công tác phòng, chống AIDS.
Chỉ tiêu 6.2: Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 80% thanh niên được trang bị
kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục,
xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình; hàng năm tập huấn,
bồi dưỡng kỹ năng làm cha mẹ cho ít nhất 10.000 thanh niên đến tuổi kết
hôn. Giảm 70% tỷ lệ sinh con ở tuổi vị thành niên so với năm 2015. Trên
80% thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên di cư được tiếp cận với thông
tin và dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục.
Chỉ tiêu 6.3: Phấn đấu đến năm 2020, chiều cao bình quân của nam thanh niên 18 tuổi
là 1,67m; chiều cao bình quân của nữ thanh niên 18 tuổi là 1,56m.
|
Chỉ tiêu 6.1: Phấn đấu có 95% thanh niên khu vực đô thị, 85% thanh
niên khu vực nông thôn có hiểu biết cần thiết về HIV/AIDS và trên 70%
thanh niên có thái độ tích cực đối với công tác phòng, chống AIDS.
Chỉ tiêu 6.2: Phấn đấu có ít nhất 78% thanh niên được trang bị kỹ năng sống,
kiến thức về bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, xây dựng
gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng
làm cha mẹ cho ít nhất 9.500 thanh niên đến tuổi kết hôn. Giảm 70%
tỷ lệ sinh con ở tuổi vị thành niên so với năm 2015. Trên 78% thanh
niên dân tộc thiểu số, thanh niên di cư được tiếp cận với thông tin và dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục.
Chỉ tiêu 6.3: Phấn đấu chiều cao bình quân của nam thanh niên; đến năm 2020 chiều
cao bình quân của nam thanh niên 18 tuổi là 1,67m; chiều cao bình quân
của nữ thanh niên 18 tuổi là 1,56m.
|
Tiếp tục thực hiện các giải pháp của
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 và Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2011 - 2030.
|
Thường
xuyên trong năm
|
Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt
Đề án trang bị kiến thức về sức khỏe, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
toàn diện cho thanh niên, vị thành niên.
|
Sau
khi có hướng dẫn của Bộ Y tế
|
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên, vị thành niên.
|
Quý
III/2019
|
Sơ kết việc thực hiện Dự án thí điểm
đưa bác sĩ trẻ tình nguyện về công tác tại 64 huyện nghèo; đề xuất giải pháp
tiếp tục đưa bác sĩ trẻ tình nguyện về công tác tại vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc, miền núi, biên giới và hải đảo để tạo
nguồn cán bộ lâu dài cho cơ sở.
|
Sau khi có hướng dẫn của Bộ Y tế
|
8
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Chỉ tiêu 2.1: Đến năm 2020, có 100% thanh niên trong độ tuổi hoàn thành
chương trình phổ cập giáo dục THCS, 80% thanh niên ở vùng núi, vùng
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt
trình độ trung học cơ sở. Có ít nhất 80% thanh niên trong độ tuổi đạt
trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương.
Chỉ tiêu 4.2: Phấn đấu đến năm 2020, có 20% thanh niên là chủ doanh nghiệp,
chủ trang trại theo Đề án hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp.
|
Chỉ tiêu 2.1: Phấn đấu có 98% thanh niên trong độ tuổi hoàn thành chương
trình phổ cập giáo dục THCS, 78% thanh niên ở vùng núi, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ
trung học cơ sở. Có ít nhất 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ
học vấn trung học phổ thông và tương đương.
Chỉ tiêu 4.2: Phấn đấu có 18% thanh niên là chủ doanh nghiệp, chủ trang trại
theo Đề án hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp.
|
Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên, góp phần xây dựng thế hệ trẻ Việt
Nam giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc, có ý thức tuân thủ pháp luật; có
trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, có ước mơ, hoài bão đóng góp
vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
|
Thường
xuyên trong năm
|
Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt
và triển khai thực hiện Đề án về ứng xử văn hóa trong trường học.
|
Sau khi có hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT
|
Tổ chức truyền thông, nâng cao nhận
thức để thanh niên thuộc hộ nghèo, thanh niên thuộc nhóm yếu thế, thanh niên
là người dân tộc thiểu số, thanh niên ở vùng miền núi, hải đảo, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không bỏ học.
|
Quý II/2019
|
Rà soát số thanh niên chưa hoàn
thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; báo cáo, đề xuất UBND tỉnh giải pháp
thực hiện.
|
Quý II/2019
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung
chính sách hỗ trợ các nhóm thanh niên yếu thế được đi học, trình UBND tỉnh
quyết định.
|
Sau khi có hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT
|
Triển khai các hoạt động về tăng cường
dạy học ngoại ngữ trong nhà trường; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên,
theo nhiều hình thức: Trực tiếp, từ xa, trực tuyến,… để nâng cao trình độ cho
người học.
|
Quý II/2019
|
Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ
sinh viên khởi nghiệp. Tổ chức đào tạo kỹ năng khởi nghiệp cho thanh niên là
học sinh, sinh viên tại các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở giáo dục đại học.
|
Sau khi có hướng dẫn của Bộ GD&ĐT
|
Rà soát, nâng cao chất lượng hoạt động
tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên các trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học.
|
Quý II/2019
|
Hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt
động giáo dục kỹ năng sống, chống bạo lực học đường, bạo lực gia đình cho
thanh thiếu niên trong các cấp học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ
sở giáo dục đại học.
|
Quý II/2019
|
9
|
Tỉnh Đoàn
|
Chỉ tiêu 1.1: Hàng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh
niên công chức, viên chức, thanh niên học sinh và sinh viên; 70% thanh
niên nông thôn, đô thị và công nhân thường xuyên được tuyên truyền, học tập
Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến
thanh niên.
Chỉ tiêu 1.2: Phấn đấu hàng năm tỷ lệ phát triển đoàn viên tăng 20%; tỷ lệ
đoàn viên, thanh niên phát triển Đảng đạt 75% trên tổng số đoàn viên
ưu tú giới thiệu và đạt 70% trên tổng số Đảng viên mới được kết nạp.
Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên của
tỉnh đạt trên 60%.
|
Chỉ tiêu 1.1: 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên công chức,
viên chức, thanh niên học sinh và sinh viên; 70% thanh niên nông thôn,
đô thị và công nhân thường xuyên được tuyên truyền, học tập Nghị quyết của
các cấp ủy Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến thanh niên.
Chỉ tiêu 1.2: Phấn đấu tỷ lệ phát triển đoàn viên tăng 20%; tỷ lệ đoàn
viên, thanh niên phát triển Đảng đạt 75% trên tổng số đoàn viên ưu tú
giới thiệu và đạt 70% trên tổng số Đảng viên mới được kết nạp. Phấn đấu
tỷ lệ mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên của tỉnh đạt trên 40%.
|
Xây dựng, tổ chức các mô hình,
phong trào nhằm nâng cao chất lượng học và sử dụng ngoại ngữ, tin học cho
thanh niên.
Thường xuyên phối hợp với Sở Tư
pháp trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật cho thanh thiếu niên, bảo đảm phù hợp với khoản 32 Điều 17 của Quy
chế ban hành kèm theo Quyết định số 515/QĐ-HĐPHPBGDPL ngày 02/4/2018 của Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.
|
Quý
III/2019
|
Kế hoạch 979/KH-UBND thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2019 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 979/KH-UBND thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên ngày 18/03/2019 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
851
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|