ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 11
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 95/KH-UBND
|
Quận 11, ngày 05
tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TẠI QUẬN 11
GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ
sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dân số Việt
Nam đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 2347/KH-UBND ngày
15 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về kế hoạch hành động thực hiện
Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2021-2025;
Ủy ban nhân dân Quận 11 xây dựng Kế
hoạch Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 tại Quận 11 giai đoạn 2021-2025
như sau:
PHẦN 1
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ
SỨC KHỎE SINH SẢN TẠI QUẬN 11 GIAI ĐOẠN 2016-2020
Quận 11 xác định công tác dân số là
nhiệm vụ chiến lược quan trọng, cấp thiết, lâu dài; là sự nghiệp của cả hệ thống
chính trị và nhân dân trên địa bàn Quận. Tập trung thực hiện tốt công tác Dân số
là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân, từng
gia đình và của toàn xã hội, đã góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của Quận 11.
Trong thời gian qua, dưới sự lãnh đạo
của Quận ủy - Ủy ban nhân dân Quận, sự phối hợp, tham gia của các cơ quan, ban
ngành, đoàn thể Quận và đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên dân số từ Quận
đến Phường đã triển khai thực hiện tốt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản
giai đoạn 2016-2020; góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất
lượng cuộc sống của toàn xã hội, từng gia đình và từng người dân Quận 11.
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua 05 năm triển khai thực hiện Chiến
lược dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016-2020, Quận đã hoàn thành cơ bản
các mục tiêu đề ra: các hoạt động can thiệp nâng cao chất lượng dân số giai đoạn
đầu đời được triển khai thực hiện tốt; chăm sóc toàn diện sức khỏe sinh sản; tỷ
số giới tính khi sinh luôn được duy trì ở mức cân bằng; các hoạt động chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi được tăng cường, vai trò người cao tuổi không ngừng được
phát huy trong cộng đồng; đẩy mạnh khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên
ngành về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình phục vụ công tác kế hoạch, quản lý hành
chính nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
quận.
1. Quy mô dân số
và mức sinh
- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên có
xu hướng không đồng đều, năm 2016 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,71% đến cuối
năm 2020 là 0,5%. Nhìn chung, quy mô dân số quận tăng chậm, năm 2020 dân số là
210.712 người, tốc độ tăng dân số tự nhiên so với chỉ tiêu kế hoạch hàng năm đạt
dưới 1,1% (năm 2016: 0,71%, năm 2017: 0,66%, năm 2018: 0,64%, năm 2019: 0,59%,
năm 2020: 0,5%).
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu kế hoạch hóa
gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ hỗ trợ sinh sản có chất
lượng, trong giai đoạn 2016-2020, tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp
tránh thai hàng năm đạt trên 80%, trong đó sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại
duy trì đều ở mức trên 70%.
2. Cơ cấu dân số
- Từ kết quả Tổng điều tra Quận 11
cho thấy, tỷ trọng dân số từ 15-64 tuổi chiếm 75,8%, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi
và từ 65 tuổi trở lên chiếm lần lượt là 12,4% và 11,8%, số liệu này cho thấy quận
hiện đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” mang
lại nhiều cơ hội và thách thức, giúp phát triển kinh tế, gia tăng sự đóng góp của
lao động trong quá trình phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao.
- Tỷ số giới tính khi sinh hàng năm
được duy trì ở mức hợp lý từ 103 đến 107 trẻ trai /100 trẻ gái. Tốc độ tăng tỷ
số giới tính khi sinh hàng năm của quận không quá 0,4%.
3. Chất lượng dân
số
Quận triển khai thực hiện tốt các hoạt
động can thiệp nâng cao chất lượng dân số giai đoạn đầu đời. Các hoạt động của
chương trình đã tác động vào quá trình phát hiện, can thiệp và điều trị sớm các
bệnh tật, các rối loạn chuyển hóa, di truyền ngay trong giai đoạn bào thai và
sơ sinh; giúp trẻ sinh ra bình thường hoặc tránh được những hậu quả nặng nề về
thể chất và trí tuệ, giảm số người tàn tật, thiểu năng trí tuệ trong cộng đồng,
góp phần nâng cao chất lượng dân số quận, cụ thể như sau:
- Thực hiện tốt mục tiêu nâng cao chất
lượng Dân số trong giai đoạn đầu đời. Tỷ lệ bà mẹ đang mang thai được sàng lọc
trước sinh đã đạt 91,9% (so với chỉ tiêu giao là 80%), tỷ lệ trẻ sơ sinh được
sàng lọc đạt 87% (so với chỉ tiêu giao là 70%).
- Tỷ lệ thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết
hôn được truyền thông, tư vấn về nội dung sức khỏe tiền hôn nhân hàng năm đều đạt
theo chỉ tiêu Thành phố giao.
- Các hoạt động chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi được tăng cường, vai trò người cao tuổi không ngừng được phát huy
trong cộng đồng. Tuổi thọ ngày một nâng lên. Triển khai có hiệu quả các hoạt động
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng, toàn quận có 05 Câu lạc bộ “người
cao tuổi giúp người cao tuổi” với 188 hội viên là người cao tuổi tham gia
- Duy trì hoạt động 05 Tổ tình nguyện
viên với hơn 58 người tham gia tình nguyện thực hiện chăm sóc, giúp đỡ cho người
cao tuổi già yếu neo đơn tại cộng đồng.
4. Phân bố dân số
- Theo kết quả niêm giám thống kê năm
2020, dân số của quận là: 210.712 người.
- Ghi nhận dân số phân bố không đồng
đều trên địa bàn 16 phường, mật độ dân số quận 41.027 người/km2.
- Dân số trên 32.000 dân (Phường 5),
trên 20.000 dân (Phường 3), trên 15.000 dân (Phường 14), trên 10.000 dân (Phường
1, Phường 7, Phường 8, Phường 11, Phường 13, Phường 15, Phường 16), dưới 10.000
dân (Phường 2, Phường 4, Phường 6, Phường 9, Phường 10, Phường 12).
5. Công tác truyền
truyền, giáo dục dân số
- Công tác tuyên truyền, vận động và
giáo dục về dân số được thực hiện khá đồng bộ với nhiều nội dung, hình thức,
cách làm phong phú đa dạng và phù hợp theo từng thời điểm, đặc điểm địa bàn,
nhóm đối tượng dân cư. Trong giai đoạn 2016-2020, công tác truyền thông, giáo dục
tập trung các mục tiêu chủ yếu: nâng cao chất lượng dân số; bình đẳng giới và
kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; vận động mỗi cặp vợ chồng sinh đủ
hai con; sức khỏe bà mẹ và trẻ em; sức khỏe sinh sản - sức khỏe tình dục cho vị
thành niên, thanh niên...
- Thường xuyên cung cấp thông tin cập
nhật kịp thời, có chất lượng về vấn đề dân số đến lãnh đạo các cấp, những người
có uy tín trong cộng đồng nhằm tạo sự ủng hộ, cam kết hỗ trợ về chính sách, nguồn
lực và tạo dư luận xã hội thuận lợi cho công tác dân số. Tăng cường các cuộc tiếp
xúc trao đổi trên các phương tiện thông tin đại chúng với lãnh đạo Đảng, chính
quyền các cấp, các chức sắc tôn giáo, những người có ảnh hưởng trong xã hội về
vấn đề dân số nhằm đảm bảo thông tin đúng đắn, đa chiều.
- Công tác phối hợp liên ngành trong triển
khai các hoạt động truyền thông - giáo dục về dân số được thực hiện chặt chẽ
thông qua việc ký kết liên tịch hợp đồng trách nhiệm với các sở, ban ngành,
đoàn thể trên địa bàn quận. Nhiều giải pháp về truyền thông vận động được lồng
ghép vào các chương trình, kế hoạch hoạt động của các cơ quan, đơn vị, ban
ngành, đoàn thể đã tạo nên phong trào thi đua thực hiện tốt chính sách dân số.
- Công tác truyền thông, tư vấn, cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của vị thành niên, thanh niên được cải
thiện. Hàng năm, tỷ lệ vị thành niên, thanh niên được truyền thông, tư vấn về nội
dung sức khỏe sinh sản - tiền hôn nhân đạt trên 90%. Trong giai đoạn 2016-2020,
đã tư vấn về Khám Sức khỏe Tiền hôn nhân cho 10.063 lượt thanh niên nam, nữ sắp
kết hôn (bình quân hàng năm đã thực hiện tư vấn hơn hai ngàn lượt vị thành
niên, thanh niên).
- Hiện nay, toàn quận có 10 câu lạc bộ
tư vấn miễn phí về sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên tại 10 điểm gồm
(Phường 2, 3, 5, 7, 8, 9 10, 14, 15, 16).
- Các hoạt động truyền thông, giáo dục
được chú trọng và tăng cường, góp phần vào việc huy động thêm nguồn lực và tạo
môi trường thuận lợi cho công tác dân số. Quy mô gia đình có đủ số con ngày
càng được sự đồng thuận cao của xã hội, hiểu biết và thực hành về chính sách
dân số của Đảng và Nhà nước trong các tầng lớp Nhân dân được nâng lên rõ rệt.
Áp dụng thành công mô hình truyền thông mới trong tuyên truyền chính sách dân số,
cụ thể: thực hiện chiếu, chia sẻ các kênh tuyên truyền chính sách dân số tại
các trang fanpage; tuyên truyền các nội dung công tác dân số trên bảng thông
tin điện tử, trên pa nô, băng rôn tại các tuyến đường, các bệnh viện, cơ sở y tế
công lập trên địa bàn quận. Các mô hình truyền thông mới có sự đầu tư về chiều
sâu và sự đa dạng, phong phú trong phương thức triển khai thực hiện.
6. Dịch vụ Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình
- Trên địa bàn Quận 11 có 16 Trạm Y tế
phường đảm bảo nhân sự phụ trách công tác kế hoạch hóa gia đình và nhi; 100%
khu phố có cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình. Hầu hết nữ hộ sinh,
nhân viên y tế cơ sở được đào tạo và có kỹ năng cơ bản về chăm sóc sức khỏe
sinh sản và kế hoạch hóa gia đình theo chuẩn quốc gia; cán bộ chuyên trách và cộng
tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình được tập huấn về kiến thức, kỹ năng và
thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn, biện pháp tránh thai phi lâm sàng tại cộng
đồng.
- Mạng lưới cung cấp các dịch vụ dân
số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình được củng cố, kiện toàn và phát
triển, đáp ứng nhu cầu cơ bản của người dân. Mạng lưới y tế công lập và ngoài
công lập cung cấp dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình phát
triển bao gồm: Bệnh viện quận; khoa Sức khỏe sinh sản thuộc Trung tâm Y tế; Trạm
Y tế 16 Phường và các Phòng khám chuyên khoa, đa khoa.
- Trong giai đoạn 2016 - 2020, quận
đã thực hiện cung cấp dịch vụ tránh thai lâm sàng miễn phí cho người đặt dụng cụ
tử cung. Bên cạnh đó, thực hiện cung cấp dịch vụ tránh thai phi lâm sàng miễn
phí (thuốc uống, bao cao su tránh thai) dựa vào cộng đồng do cán bộ chuyên
trách và cộng tác viên Dân số - Kế hoạch hóa gia đình 16 Phường thực hiện.
- Các phương tiện tránh thai được đa
dạng hóa, cung cấp đầy đủ và kịp thời các phương tiện Kế hoạch hóa gia đình có
chất lượng cao đến tận người dân như thuốc uống ngừa thai, bao cao su theo các kênh
miễn phí, tiếp thị xã hội và xã hội hóa. Trong 5 năm, quận đã phân phối: Miễn
phí: 9.600 vỉ thuốc uống tránh thai, 20.000 bao cao su; Tiếp thị xã hội: 2.400
vỉ thuốc uống tránh thai, 9.000 bao cao su; Xã hội hóa: 17.280 vỉ thuốc uống
tránh thai, 25.920 bao cao su.
- Các hoạt động chăm sóc sức khỏe
sinh sản cho phụ nữ được tổ chức triển khai thực hiện tốt, đặc biệt quan tâm đến
nhóm phụ nữ lao động nhập cư. Tổng số lượt khám chăm sóc sức khỏe sinh sản
trong các đợt chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình và nâng cao chất lượng dân số qua 05 năm
(giai đoạn 2016 - 2020) là 1.845 lượt.
7. Công tác tổ chức,
quản lý, điều hành
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
đảng, chính quyền đối với công tác dân số và sức khỏe sinh sản sâu sát và chủ động,
cùng với sự tham gia tích cực của các ban ngành, đoàn thể từ quận đến cơ sở tiếp
tục được duy trì đã mang lại tính phong phú, đa dạng về nội dung và hình thức
trong triển khai thực hiện chiến lược, đây là một nhân tố quyết định đảm bảo sự
thành công của công tác dân số và sức khỏe sinh sản trên địa bàn quận.
- Thành công nổi bật trong thực hiện
chính sách dân số của quận là sự ổn định về bộ máy tổ chức làm công tác dân số,
sự chung tay của các đơn vị, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn quận, đã tác động
trực tiếp đến hiệu quả thực hiện công tác dân số hàng năm.
- Huy động nguồn lực đầu tư và xã hội
hóa công tác dân số có nhiều thay đổi tích cực trong bối cảnh nguồn kinh phí đầu
tư từ ngân sách trung ương giảm mạnh, nguồn kinh phí đầu tư từ ngân sách Thành
phố và huy động cơ chế xã hội hóa đã được bổ sung kịp thời. Chi cho các hoạt động:
công tác truyền thông - giáo dục, công tác đào tạo - tập huấn, chăm sóc sức khỏe
sinh sản - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi... quận đã đầu
tư chăm lo chất lượng và mở rộng các dịch vụ về nâng cao chất lượng dân số giai
đoạn đầu đời, chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình. Hàng ngàn lượt
người đã nhận thức được lợi ích của việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình, chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em, lựa chọn sử dụng các dịch vụ
thông qua hình thức tự chi trả như khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc trước
sinh và sơ sinh, sử dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
- Công tác thanh tra, kiểm tra và
giám sát kết quả thực hiện chính sách, các chương trình, kế hoạch về dân số và
sức khỏe sinh sản được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục với các nội
dung: kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm các hành
vi lựa chọn giới tính thai nhi và thông báo giới tính thai nhi; tổ chức các hoạt
động kiểm tra, giám sát liên ngành về các nội dung chuyên đề về dân số và sức
khỏe sinh sản. Vai trò giám sát của cộng đồng trong việc thực hiện các chính
sách về dân số và sức khỏe sinh sản được tăng cường và đẩy mạnh thực hiện.
- Thực hiện tốt việc khai thác và sử
dụng cơ sở dữ liệu chuyên ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Cung cấp số liệu
có độ tin cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân
số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của quận. Hiện nay, trên hệ thống quản
lý chuyên ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ cập nhật đạt trên 90% so
với thực tế.
II. NHỮNG HẠN CHẾ
1. Quy mô dân số và mức sinh
- Dân số đông, biến động dân cư rất lớn,
người dân nhập cư đông, các vấn đề liên quan đến dân số và phát triển như nhà ở,
việc làm, môi trường ô nhiễm, vệ sinh an toàn thực phẩm, dịch bệnh... là những
áp lực khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về dân số.
- Hiện nay, tổng tỷ suất sinh của quận
còn thấp so với mức sinh thay thế của Thành phố 1,53 con/phụ nữ, so cả nước là
2,09 con/phụ nữ và đang được xếp trong nhóm quận có mức sinh thấp thành phố.
2. Cơ cấu dân số
- Chỉ số già hóa tỷ số dân số từ 60
tuổi trở lên của quận là 18,3% (Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019). Già
hóa dân số sẽ tác động đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó đặc
biệt tác động đến thị trường lao động, an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe cho
người cao tuổi, độ tuổi dưới 15 tuổi chiếm 12,4%, độ tuổi từ 15 đến 59 tuổi chiếm
69,3%.
- Tình hình kiểm soát tình trạng mất
cân bằng giới tính khi sinh đạt hiệu quả, tuy nhiên nếu không duy trì các giải
pháp can thiệp chủ động thì vẫn có thể tăng trong thời gian tới.
3. Chất lượng dân số
- Tình trạng nạo phá thai luôn được
quan tâm, chú trọng tuyên truyền có hiệu quả góp phần làm giảm tình trạng này,
vấn đề này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dân số về sau.
- Nội dung về nâng cao chất lượng dân
số trong quá trình triển khai có những hoạt động còn chưa có sự tập trung, sự đồng
bộ trong quá trình triển khai thực hiện giữa các cấp, các ngành trong việc nâng
cao thể chất, trí tuệ, tinh thần cho người dân.
- Người dân chưa nhận thức đầy đủ về
tầm quan trọng, nên thiếu sự chủ động và sẵn sàng khi tham gia việc tư vấn và
khám sức khỏe trước khi kết hôn.
- Việc tiếp cận đầy đủ các dịch vụ tư
vấn và chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi còn bị giới hạn, hệ thống chăm sóc
sức khỏe chưa bắt kịp với tốc độ già hóa dân số ngày càng tăng.
4. Phân bố dân số
Với mật độ dân số theo tổng điều tra
dân số năm 2019 là 41.106 người/km2, Quận 11 có mật độ dân số khá
cao, phân bố dân cư không đồng đều giữa các phường đang đặt ra những thách thức
cho công tác quản lý và phát triển đô thị. Phân bố dân cư có tác động trực tiếp
vào việc quy hoạch cơ sở hạ tầng, mạng lưới các cơ sở dịch vụ thiết yếu của cộng
đồng cũng như các vấn đề về giao thông, môi trường, giảm ngập nước.
5. Công tác truyền truyền, giáo dục
dân số
Công tác tuyên truyền, giáo dục về
dân số chưa bắt kịp với xu hướng phát triển, chưa phát huy được vai trò công
nghệ số trong cung cấp các thông tin về dân số. Kinh phí đầu tư cho hoạt động
truyền thông - giáo dục về dân số trong những năm qua chưa đáp nhu cầu cần thiết
để mang lại hiệu quả tác động đến các nhóm đối tượng tiếp nhận.
6. Dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình
Cơ hội tiếp cận dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình - sức khỏe sinh sản vẫn còn hạn chế, đặc biệt ở đối tượng phụ nữ nhập
cư, nữ công nhân, đối tượng là học sinh, sinh viên, dẫn đến tỷ số nạo phá thai
vẫn còn cao so với cả nước.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều
hành
Các nội dung về dân số trong phát triển
kinh tế - xã hội còn chưa được chú trọng đúng mức. Nguồn lực đầu tư cho công
tác dân số còn chưa tương xứng với công tác dân số theo định hướng dẫn số và
phát triển.
III. NGUYÊN NHÂN,
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên nhân
- Một số cấp ủy đảng, chính quyền
chưa quan tâm đầy đủ trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân số, chưa tạo
được sự phối hợp hoạt động đồng bộ giữa các ban ngành, đoàn thể trong công tác
tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chính sách dân số.
- Cán bộ làm công tác dân số phường
biến động thường xuyên, gây khó khăn trong việc tham mưu, phối hợp, triển khai
các hoạt động trên địa bàn quận. Năng lực quản lý của đội ngũ chuyên trách chưa
mạnh, chuyên trách phường còn phải kiêm nhiệm nhiều công tác khác, cộng tác
viên dân số thay đổi nhiều, trình độ năng lực còn hạn chế. Chế độ chính sách
cho đối tượng là cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dân số chưa tương xứng với
khối lượng công việc và mức sống hiện nay tại quận.
- Đầu tư nguồn lực của Nhà nước cho
công tác dân số chưa đáp ứng nhu cầu thực hiện các giải pháp, nhất là hoạt động
truyền thông - giáo dục.
2. Bài học kinh nghiệm
- Yếu tố quyết định thành công của
công tác dân số là sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát của cấp ủy
đảng, chính quyền từ quận đến cơ sở. Cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của
các ban ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội nhằm tạo nên sức mạnh
tổng hợp trong suốt quá trình triển khai thực hiện công tác dân số.
- Công tác dân số sẽ đạt được nhiều kết
quả mang tính bền vững khi có tổ chức bộ máy ổn định, có đội ngũ cán bộ làm
công tác dân số nhiệt tình, trách nhiệm, được kiện toàn, củng cố, được đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên và liên tục, có chế độ
chính sách đãi ngộ phù hợp.
- Tiếp tục thực hiện xã hội hóa công
tác dân số một cách chủ động và linh hoạt nhằm huy động tối đa các nguồn lực từ
cộng đồng, đảm bảo đủ kinh phí triển khai toàn diện đối với công tác dân số.
Xác định đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển bền vững mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
- Đổi mới, đa dạng các hình thức,
phương pháp truyền thông về dân số phù hợp từng nhóm đối tượng. Đẩy mạnh truyền
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; tập trung khai thác, phát triển
những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra - giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách pháp luật,
các chương trình, kế hoạch về dân số. Nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng
trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật về dân số.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm,
biểu dương khen thưởng kịp thời bên cạnh việc xử lý nghiêm những trường hợp vi
phạm chính sách dân số.
PHẦN II
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT
NAM TẠI QUẬN 11 GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Mục tiêu tổng quát
Nỗ lực giải quyết tình trạng mức sinh
thấp; kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số
vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng
dân số nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
quận.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể (phấn
đấu đạt vào năm 2025)
Mục tiêu 1: Nỗ lực giải quyết tình
trạng mức sinh thấp, đẩy mạnh chuyển tải thông điệp truyền thông “Mỗi cặp vợ chồng
sinh đủ hai con”
- Tổng tỷ suất sinh phấn đấu tăng
hàng năm, quy mô dân số quận khoảng 210.712 người.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên phấn đấu
tăng hàng năm từ 0,3 - 0,5%. Phấn đấu năm 2025 đạt > 1,1 %.
- Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều
được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại. Tỷ lệ phụ nữ
trong độ tuổi sinh sản (15-49 tuổi) đang sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại
trên 80%.
- Kéo giảm tỷ số nạo phá thai.
- Giảm số vị thành niên, thanh niên
có thai ngoài ý muốn.
Mục tiêu 2: Thực hiện việc kiểm
soát tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức
hợp lý
- Tỷ số giới tính khi sinh ≤107
bé trai/100 bé gái.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng
12,47%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11,8%; tỷ lệ phụ
thuộc chung đạt khoảng 24,2%.
Mục tiêu 3: Tập trung triển khai
thực hiện mở rộng các hoạt động can thiệp nâng cao chất lượng dân số
- Tỷ lệ thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết
hôn được truyền thông, tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn hàng năm phấn đấu
đạt.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất phấn đấu đạt hàng
năm; Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 05 bệnh bẩm sinh phổ biến
nhất phấn đấu đạt hàng năm chỉ tiêu thành phố giao
- Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
góp phần nâng cao tuổi thọ.
- Chiều cao trung bình của thanh niên
18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,0 cm.
- Chỉ số phát triển con người (HDI)
duy trì phát triển cùng Thành phố.
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số
hợp lý
Bố trí, phân bố dân số hợp lý, bảo đảm
người nhập cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
Mục tiêu 5: Đẩy mạnh khai thác và
sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số
vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
- Tỷ lệ dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư chiếm 100%, thống nhất trên quy mô
toàn Thành phố.
- Tỷ lệ ngành, lĩnh vực sử dụng dữ liệu
chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội đạt 80%.
Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế
cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của Thành phố
Tiếp tục thực hiện tốt các chiến lược,
chương trình về chăm sóc sức khỏe, xây dựng các chiến lược, chương trình về
chăm sóc sức khỏe cho giai đoạn đến năm 2030.
Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa
dân số, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, tư vấn, chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi
- Tỷ lệ phường đạt tiêu chí môi trường
thân thiện với người cao tuổi đạt chỉ tiêu giao hàng năm.
- Tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình,
cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung phấn đấu đạt chỉ tiêu hàng năm.
- Phấn đấu và duy trì 9 câu lạc bộ
người cao tuổi giúp người cao tuổi và mở rộng hoạt động câu lạc bộ Người cao tuổi
giúp người cao tuổi hàng năm căn cứ phân bổ của Thành phố, duy trì 9 tổ tình
nguyện viên chăm sóc người cao tuổi già yếu neo đơn tại cộng đồng ở 9 phường
trên địa bàn quận.
II. NHỮNG GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp đối với công tác dân
số và phát triển
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới. Căn cứ tình hình thực
tế tại địa phương, xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm để cụ thể hóa
các mục tiêu đã đề ra nhằm thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
phù hợp với thực tiễn.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
đảng, chính quyền, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác dân số
và phát triển; đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số trở
thành một nội dung trọng tâm trong các chương trình, kế hoạch công tác thường
xuyên của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Các chỉ tiêu về dân số và phát triển
cần được lồng ghép vào việc hoạch định cụ thể trong kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của quận, của từng ngành, từng địa phương. Việc ban hành các văn bản
chỉ đạo, đôn đốc triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức thực
hiện của các cơ sở, đơn vị về công tác dân số phải là công việc thường xuyên
trong nội dung công tác của các cấp ủy đảng, chính quyền.
- Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai; đầu tư kinh phí, kiện toàn tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ đủ năng lực để
thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số của quận.
Tăng cường phối hợp liên ngành, phát
huy mạnh mẽ vai trò của mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, xã hội
- nghề nghiệp và của cả cộng đồng trong công tác dân số. Thống nhất nhận thức của
cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong
toàn xã hội về tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách từ tập trung vào kế hoạch
hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề quy mô, cơ cấu, phân bố và chất
lượng dân số. Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác
dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con, thực hiện nếp
sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống
vật chất, tinh thần của người dân.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách pháp luật, các chương trình, kế hoạch
về dân số. Nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng trong việc thực hiện các
chính sách, pháp luật về công tác dân số.
Đề cao tính tiên phong gương mẫu của
mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính
sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức lan
tỏa sâu rộng trong toàn xã hội. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về
dân số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp.
2. Đổi mới,
nâng cao chất lượng nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số
- Đẩy mạnh việc phổ biến, tuyên truyền
rộng rãi Nghị quyết, chương trình hành động, các chủ trương, đường lối của Đảng
và chính sách pháp luật của Nhà nước về dân số đến mọi tầng lớp Nhân dân.
- Triển khai đầy đủ, toàn diện các nội
dung: nỗ lực giải quyết tình trạng mức sinh thấp; kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già
hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số là yêu cầu của
công tác truyền thông, vận động về dân số và phát triển trong tình hình mới.
- Tiếp tục kiên trì thực hiện, đẩy mạnh
chuyển tải thông điệp truyền thông “Mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con, bảo đảm
quyền, trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt” nhằm tác động đến
nhận thức của người dân, góp phần điều chỉnh, ứng phó với mức sinh hiện đang giảm
sâu của quận.
- Nâng cao nhận thức, thực hành về
bình đẳng giới, đề cao giá trị của trẻ em gái, vai trò, vị thế của phụ nữ trong
gia đình và xã hội, thực hiện hiệu quả bình đẳng giới, loại trừ dần nguyên nhân
sâu xa của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển
đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai
nhi, nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Giáo dục nâng cao y đức,
nghiêm cấm lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi.
- Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa,
tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân
số. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; phụ nữ
mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh;
trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
- Tập trung truyền thông về cơ hội,
thách thức và giải pháp phát huy lợi thế của thời kỳ cơ cấu dân số vàng, thực
hiện các quy định của pháp luật về nơi cư trú. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của mỗi người dân, gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh
nghiệm của người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi,
thích ứng với già hóa dân số.
- Thường xuyên cung cấp thông tin cập
nhật, có chất lượng về các vấn đề dân số và phát triển đến lãnh đạo các cấp, những
người có uy tín trong cộng đồng, các chức sắc tôn giáo nhằm tạo sự ủng hộ, cam
kết mạnh hơn về chính sách, nguồn lực và tạo dư luận xã hội thuận lợi cho công
tác dân số.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, nhất
là đội ngũ cộng tác viên dân số. Lồng ghép nội dung dân số vào sinh hoạt cộng đồng
dân cư, các tiêu chuẩn văn hóa trong thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông
về dân số trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông
tin ở cơ sở. Nâng cao chất lượng và tăng số lượng, thời lượng các chương trình,
tin, bài về dân số; đa dạng hóa các hình thức thể hiện các nội dung về công tác
dân số. Chú trọng lồng ghép các thông điệp về dân số trong các tác phẩm, sản phẩm
văn hóa, văn nghệ, giải trí. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền
thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền thông giáo dục về dân số.
- Đổi mới toàn diện nội dung, chương
trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường.
Hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống
ở thế hệ trẻ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khơi dậy phong trào mọi
người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế
độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực người Việt Nam.
- Triển khai mạnh, có hiệu quả các hoạt
động truyền thông - giáo dục với nội dung, hình thức phù hợp với từng nhóm đối
tượng; ưu tiên những nhóm đối tượng khó tiếp cận thông tin và dịch vụ dân số.
Tăng cường phối hợp với các ban ngành, đoàn thể các cấp để lồng ghép hoạt động
truyền thông về dân số đến đoàn viên, hội viên, các đoàn thể và Nhân dân nhằm tạo
sự đồng tình thực hiện tốt chính sách dân số.
3. Tiếp tục rà
soát bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách dân số
Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản
lý và tổ chức triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn
hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm vi phạm.
4. Phát triển mạng
lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
- Bổ sung nhân lực, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho nhân viên cung cấp dịch
vụ sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình theo phân cấp và phân tuyến kỹ thuật.
Đào tạo và cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ cung cấp dịch vụ, chú trọng kỹ
năng tư vấn và giáo dục sức khỏe cộng đồng cho y tế cơ sở.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, bổ sung
trang thiết bị, dụng cụ y tế cho các điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản - kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo các yêu cầu về quy trình và phân tuyến
kỹ thuật, ưu tiên cho tuyến cơ sở.
- Tăng cường công tác truyền thông -
giáo dục, tư vấn lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe thân thiện với
vị thành niên và thanh niên.
- Từng bước phát triển, lồng ghép các
dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn. Nhân rộng các mô hình có hiệu
quả, từng bước mở rộng và tiến tới phổ cập việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức
khỏe trước khi kết hôn.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chương trình giảm nghèo bền vững của quận nhằm đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo,
không để tái nghèo tạo điều kiện cho người dân thuộc diện hộ nghèo, hộ cận
nghèo được tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục - đào
tạo, y tế, việc làm, bảo hiểm xã hội, nhà ở, điều kiện sống, thông tin) nhằm cải
thiện và nâng cao mức sống, điều kiện sống và chất lượng cuộc sống.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của Thành phố nhằm hạn chế tình trạng thừa
cân - béo phì, kiểm soát có hiệu quả các bệnh mạn tính không lây liên quan đến
dinh dưỡng và cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc và thể
lực của người dân.
- Thực hiện bộ tiêu chí phường thân
thiện với người cao tuổi làm cơ sở cho việc định hướng, giám sát đánh giá kết
quả các hoạt động chăm sóc người cao tuổi ở cấp cơ sở.
- Nâng cao chất lượng lập kế hoạch và
tổ chức thực hiện tốt việc cung cấp các phương tiện tránh thai theo phân nhóm đối
tượng và phân khúc thị trường (miễn phí, tiếp thị xã hội, xã hội hóa) đảm bảo
an toàn và thuận tiện theo nhu cầu người dân.
5. Phối hợp
trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và khai thác có hiệu quả hệ thống thông tin
chuyên ngành dân số
- Tăng cường và hoàn thiện công tác
thu thập, thống kê, phân tích các số liệu chuyên ngành về dân số để kịp thời
tham mưu các chính sách can thiệp chủ động liên quan đến các vấn đề dân số của
quận. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý, phân tích, lưu trữ
thông tin số liệu về dân số bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ
và kết nối các dữ liệu chuyên ngành.
- Vận hành và nâng cao chất lượng hoạt
động của kho dữ liệu dân cư cấp quận, phấn đấu các thông tin chuyên ngành dân số
được cập nhật có tỷ lệ sai số thấp nhất so với thực tế. Hoàn thiện hệ thống
thông tin (phần mềm quản lý về dân số), số liệu dân số nhằm đáp ứng thuận lợi
trong việc thực hiện hoàn thiện công tác thu thập, cập nhật số liệu về dân số
ngay từ những năm đầu giai đoạn. Tăng cường phối hợp liên ngành trong việc khai
thác sử dụng thông tin kho dữ liệu dân cư nhằm phục vụ tốt yêu cầu quản lý, điều
hành chương trình, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
6. Bảo đảm nguồn
lực cho công tác dân số
- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu
triển khai toàn diện công tác dân số. Tăng mức đầu tư kinh phí của quận cho
công tác dân số, đồng thời huy động sự đóng góp của cộng đồng, đảm bảo đủ kinh
phí triển khai toàn diện công tác dân số cả về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số
và quản lý dân số. Xác định đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển
bền vững, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số ở cơ sở để đáp ứng
tốt yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, có chính sách
khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi, công tác truyền thông - giáo dục, công tác đào tạo - tập huấn dịch
vụ nâng cao chất lượng dân số, dịch vụ an sinh, phúc lợi xã hội thích ứng với
những thay đổi về dân số của quận.
7. Củng cố, kiện
toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ làm công
tác dân số
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm
công tác dân số theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, đảm bảo đủ số lượng và chất
lượng. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ
cán bộ, cộng tác viên dân số ở cơ sở.
Ở các ngành, cơ quan, đơn vị, căn cứ
vào khối lượng công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến
công tác dân số, phân công cán bộ hoặc tổ chức đảm nhiệm công tác này.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số đáp ứng yêu cầu
chuyển hướng sang chính sách dân số và phát triển. Cập nhập kiến thức mới, tập
huấn lại, bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc
tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện sinh đủ hai con, không lựa chọn giới
tính thai nhi, phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng
dân số; thu thập thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ
gia đình.
Đưa nội dung dân số và phát triển vào
chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Chú trọng đào
tạo đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực dân số thông qua hệ thống đào tạo trong
và ngoài nước.
Đảm bảo 100% phường có cán bộ chuyên
trách làm công tác dân số; cán bộ dân số không kiêm nhiệm các công việc khác để
có thể triển khai tốt các hoạt động. Củng cố, bổ sung kịp thời số cộng tác viên
dân số khi có biến động nhằm đảm bảo tất cả các địa bàn đều có cộng tác viên
dân số quản lý.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của cộng
tác viên dân số trong việc tuyên truyền vận động, quản lý đối tượng và cung cấp
các dịch vụ dân số đến tận hộ gia đình. Thường xuyên rà soát, kiện toàn thành
viên Ban Chỉ đạo công tác dân số các cấp, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
Chỉ đạo.
Quan tâm đến việc đào tạo đại học,
sau đại học về dân số, xã hội học, sản khoa; từng bước hình thành đội ngũ cán bộ
có trình độ cao về dân số. Ưu tiên nguồn lực để đào tạo trình độ trung cấp y tế
- dân số hoặc lớp bồi dưỡng kiến thức dân số cơ bản cho cán bộ làm công tác dân
số cấp phường.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch hành động
do ngân sách nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm, theo
phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ Y tế, Dân số theo quy định và từ các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giai đoạn thực
hiện Kế hoạch hành động
1.1 Giai đoạn 1 (2021-2023)
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các
mục tiêu, nhiệm vụ, hoạt động của công tác dân số; tập trung vào chuẩn bị cơ sở
triển khai toàn diện các nhiệm vụ đặt ra tại kế hoạch hành động này.
- Xây dựng kế hoạch về công tác Dân số
của quận giai đoạn 2021-2025. Phê duyệt, ban hành các chương trình, kế hoạch về
dân số giai đoạn 2021-2025 trên cơ sở văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành
phố.
- Ổn định, kiện toàn hệ thống tổ chức
bộ máy làm công tác dân số; củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo công tác dân số quận,
phường.
- Tổ chức sơ kết đánh giá giai đoạn
2021-2023.
1.2. Giai đoạn 2 (2023-2025)
- Trên cơ sở sơ kết đánh giá tình
hình thực hiện giai đoạn 1, đề ra phương hướng để thực hiện giai đoạn 2, đẩy
nhanh thực hiện các nhiệm vụ để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch
hành động.
- Tổ chức tổng kết đánh giá giai đoạn
2021-2025.
2. Phân công
nhiệm vụ các đơn vị, ban, ngành đoàn thể trên địa bàn quận.
2.1. Phòng Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các ban,
ngành, đoàn thể có liên quan, Ủy ban nhân dân 16 Phường quan tổ chức triển
khai, thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp trong kế hoạch hành động trên phạm vi
toàn quận, đảm bảo gắn kết, lồng ghép chặt chẽ với các kế hoạch khác có liên
quan.
- Hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân
quận xây dựng kế hoạch thực hiện, hướng dẫn triển khai kế hoạch đối với các đơn
vị có liên quan, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện, tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân quận (định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu); tổ chức sơ kết
đánh giá giai đoạn 2021-2023 và tổ chức tổng kết đánh giá giai đoạn 2021-2025.
- Phối hợp các đơn vị có liên quan
tham mưu chính sách về công tác dân số giai đoạn 2021-2025.
- Kiện toàn, ổn định tổ chức, bộ máy
làm công tác dân số từ quận đến phường; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp; tham gia các lớp tập huấn
hàng năm do Thành phố tổ chức.
2.2. Phòng Tài chính - Kế hoạch
Phối hợp Phòng Y tế tham mưu Ủy ban
nhân dân quận bố trí ngân sách tổ chức thực hiện hàng năm đối với các hoạt động
của kế hoạch đảm bảo theo quy định.
2.3. Phòng Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện các nội dung giáo dục dân số
và sức khỏe sinh sản, giới tính và bình đẳng giới cho học sinh; phối hợp với
Phòng Y tế xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, cán bộ y tế trường học về nội
dung dân số và sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới tính và bình đẳng giới;
đẩy mạnh các hoạt động, phong trào rèn luyện thể chất, thể dục thể thao trong
trường học.
2.4. Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội:
Phối hợp Liên đoàn lao động nâng cao
hiệu quả giới thiệu việc làm và tạo việc làm nhằm sử dụng tối đa lực lượng lao
động, phát huy lợi thế của giai đoạn “Cơ cấu dân số vàng” thích ứng với già hóa
dân số; hỗ trợ giáo dục về dân số và sức khỏe sinh sản trong các cơ sở dạy nghề
bằng nhiều hình thức phù hợp; lồng ghép nội dung dân số và sức khỏe sinh sản vào
các chương trình có liên quan; phối hợp với các ban ngành thực hiện các chính
sách an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi và vị thế của phụ nữ và trẻ em gái, cải
thiện phúc lợi và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
2.5. Phòng Văn hóa và Thông tin:
Lồng ghép việc thực hiện chính sách
dân số vào các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nhằm
góp phần nâng cao trách nhiệm của chính quyền, đoàn thể ở cơ sở, vận động cộng
đồng thực hiện tốt chính sách dân số.
2.6. Phòng Tư pháp:
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các
chính sách dân số và phát triển theo hướng tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước
trong lĩnh vực dân số; tham gia tuyên truyền các quy định của pháp luật trong
lĩnh vực dân số.
2.7. Phòng Nội vụ:
Vận động các chức sắc tôn giáo, những
người có uy tín trong cộng đồng tham gia hỗ trợ chuyển tải các thông tin về dân
số nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền cho người dân; phối hợp thực hiện công
tác thi đua - khen thưởng nhằm động viên kịp thời các tập thể, cá nhân, cộng đồng
dân cư thực hiện tốt công tác dân số.
2.8. Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Triển khai các chương trình, đề án, dự
án về xử lý ô nhiễm môi trường nước, biến đổi khí hậu theo định hướng của Kế hoạch.
2.9. Trung tâm Văn hóa - Thể thao:
Tổ chức thực hiện Đề án “Phát triển
ngành thể dục thể thao quận đến năm 2030” nhằm góp phần nâng cao tầm vóc và thể
lực của người dân trên địa bàn quận; tham gia tuyên truyền các nội dung chính
sách dân số để thực hiện chủ trương gia đình có đủ hai con, no ấm, bình đẳng,
tiến bộ, hạnh phúc; các hoạt động phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo
lực gia đình; lồng ghép nội dung dân số và sức khỏe sinh sản vào các chương
trình có liên quan; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, ban ngành thực hiện các
chính sách an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi và vị thế của phụ nữ và trẻ em
gái, cải thiện phúc lợi và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
2.10. Bảo hiểm Xã hội quận:
Phối hợp với các đơn vị có liên quan
thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế về dân số theo
quy định và phát triển phù hợp với Kế hoạch này. Huy động các nguồn lực xã hội
để mở rộng đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện và Bảo hiểm y tế hộ gia
đình. Đồng thời chủ động phối hợp với các đơn vị, ban ngành tham mưu Ủy ban
nhân dân quận sử dụng nguồn quỹ Bảo hiểm y tế kết dư do Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam thông báo hàng năm để mua thẻ Bảo hiểm y tế cho đối tượng hộ nghèo và cận
nghèo của quận.
2.11. Đề nghị Bệnh viện quận:
- Phối hợp Phòng Y tế, Trung tâm Y tế
quận thực hiện công tác truyền thông, tư vấn, cung cấp dịch vụ y tế về Kế hoạch
hóa gia đình, thực hiện tốt chương trình tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh,
tật trước sinh và sơ sinh theo chỉ tiêu của Thành phố giao.
- Đảm bảo thực hiện có hiệu quả, kịp
thời, thuận tiện các biện pháp tránh thai hiện đại, tiếp tục thực hiện các
chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, chương trình
phòng chống suy dinh dưỡng, dự án phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, dự án
phòng chống HIV/AIDS...
2.12. Đề nghị Trung tâm Y tế quận:
- Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động
của 16 Trạm Y tế 16 Phường và Khoa Sức khỏe sinh sản, kịp thời bổ sung đủ trang
thiết bị và nhân sự để đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại
cơ sở.
- Tăng cường quản lý, tổ chức thực hiện
có hiệu quả các dịch vụ Sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất
lượng tư vấn cho người có nhu cầu sử dụng các dịch vụ này.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có
liên quan, tiếp tục thực hiện chính sách về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em;
khám, tư vấn sàng lọc trước sinh cho phụ nữ mang thai nhằm giảm tỷ lệ trẻ em
sinh ra bị dị tật bẩm sinh, nhiễm HIV/AIDS; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng,
giảm tỷ lệ nạo phá thai, nhất là vị thành niên và thanh niên; chủ trì thực hiện
chương trình tuyên truyền, tư vấn kiểm tra sức khỏe cho thanh niên trước khi
đăng ký kết hôn và trước khi muốn có con.
- Phối hợp với các đơn vị có liên
quan tổ chức tốt các hoạt động truyền thông tư vấn, cung cấp dịch vụ cho các
nhóm đối tượng ưu tiên; tổ chức thực hiện có hiệu quả, chất lượng các dịch vụ y
tế về kế hoạch hóa gia đình, chú trọng công tác tư vấn cho người có nhu cầu sử
dụng dịch vụ. Đẩy mạnh công tác truyền thông về y tế, kiến thức cơ bản cho mọi
người dân về vệ sinh phòng bệnh, biết cách tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân và
cộng đồng.
2.13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam quận và các tổ chức thành viên:
- Vận động các tầng lớp Nhân dân tham
gia các hoạt động về dân số.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận:
tham gia công tác tuyên truyền, giám sát và phản biện trong việc thực hiện các
nội dung của Kế hoạch hành động.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ quận: phối hợp
đẩy mạnh tuyên truyền nội dung về dân số và sức khỏe sinh sản, khám sức khỏe
trước khi kết hôn, vận động xây dựng gia đình theo tiêu chí “Gia đình có đủ hai
con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”; tham gia những hoạt động nhằm đảm bảo
bình đẳng giới, tăng cường sức khỏe và phúc lợi gia đình.
- Quận đoàn: tham gia các hoạt động
liên quan đến chăm sóc sức khỏe vị thành niên và thanh niên, khám sức khỏe trước
khi kết hôn.
- Liên đoàn Lao động quận: tham gia
các hoạt động hướng tới đối tượng công nhân, người lao động, đặc biệt là lực lượng
lao động nhập cư tại các công ty, xí nghiệp.
- Ban Đại diện Hội Người cao tuổi quận:
tham gia đề xuất các chính sách đối với người cao tuổi, các hoạt động chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi.
2.14. Ủy ban nhân dân 16 phường:
Căn cứ Kế hoạch hành động của quận để
xây dựng kế hoạch hành động giai đoạn 2021 -2025 phù hợp với điều kiện thực tiễn
của địa phương; tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn quản lý; bố
trí thêm ngân sách tổ chức thực hiện hàng năm đối với các hoạt động của kế hoạch;
kiện toàn, ổn định nhân sự làm công tác dân số; tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền giúp người dân hiểu và thực hiện tốt chính sách dân số; đẩy mạnh
công tác phối hợp liên ngành trong thực hiện chính sách dân số; thường xuyên kiểm
tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
3. Công tác thống
kê báo cáo
Các đơn vị, ban ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân 16 phường báo cáo Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng Y tế) kết
quả thực hiện Kế hoạch hành động trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 tại Quận 11 giai đoạn 2021-2025.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị,
ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân 16 phường kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban
nhân dân quận (thông qua Phòng Y tế) xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- UBND TPHCM;
- Sở Y tế;
- Chi Cục DS-KHHGĐ/TP;
- UBND Quận (CT, PCT/vx);
- UB.MTTQ, Hội LHPN, QĐ, LĐLĐ, Hội NCT;
- P.YT, P.VHTT, P.GD&ĐT, P.TP, P.LĐ-TB&XH;
- BV, TTYT, TT.VHTT; P.TC-KH;
- Thành viên BCĐ DS-KHHGĐ Quận;
- VP.UBND Quận;
- UBND 16 Phường;
- Lưu: VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trần Bình
|
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ BÁO KIỂM ĐỊNH MỤC TIÊU
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân Quận)
TT
|
Chỉ
báo
|
Đơn
vị
|
Mục
tiêu đến năm 2025
|
Mục
tiêu đến năm 2030
|
1
|
Mục tiêu 1. Nỗ lực giải quyết
tình trạng mức sinh thấp, đẩy mạnh chuyển tải thông điệp truyền thông “Mỗi cặp
vợ chồng sinh đủ hai con”
|
1.1
|
Quy mô dân số
|
người
|
210.712
|
211.976
|
1.2
|
Tổng tỷ suất sinh theo Thành phố
|
Con/phụ
nữ
|
1,4
|
1,6
|
1.3
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên theo
Thành phố
|
%
|
>1,1
|
>1,3
|
1.4
|
Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh sản
(15-49 tuổi) đang sử dụng BPTT hiện đại.
|
%
|
>60
|
>60
|
2
|
Mục tiêu 2: Thực hiện việc kiểm
soát tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của
dân số ở mức hợp lý
|
2.1
|
Tỷ số giới tính khi sinh
|
Số
bé trai/ 100 bé gái
|
≤107
|
≤107
|
2.2
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi
|
%
|
12,4%
|
12,4%
|
2.3
|
Tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên
|
%
|
11.8%
|
11.8%
|
2.4
|
Tỷ lệ phụ thuộc chung
|
%
|
24,2%
|
24,2%
|
3
|
Mục tiêu 3: Tập trung triển khai
thực hiện mở rộng các hoạt động can thiệp nâng cao chất lượng dân số giai đoạn
đầu đời
|
3.1
|
Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn
|
%
|
Tỷ lệ
thành phố
≥90%
phấn
đấu đạt theo chỉ tiêu giao hàng năm
|
Tỷ lệ
thành phố
≥90%
phấn
đấu đạt theo chỉ tiêu giao hàng năm
|
3.2
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát
|
%
|
Tỷ lệ
thành phố
≥85%
Phấn
đấu đạt theo chỉ tiêu thành phố giao hàng năm
|
Tỷ lệ
thành phố
≥90%
Phấn
đấu đạt theo chỉ tiêu thành phố giao hàng năm
|
3.3
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát
|
%
|
Tỷ lệ
thành phố
≥85%
Phấn
đấu đạt theo chỉ tiêu thành phố giao hàng năm
|
Tỷ lệ
thành phố
≥90%
Phấn
đấu đạt theo chỉ tiêu thành phố giao hàng năm
|
3.4
|
Tuổi thọ bình quân (căn cứ theo
Thành phố)
|
Năm
|
76,8
|
77
|
5
|
Mục tiêu 5: Vận hành cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
|
5.1
|
Tỷ lệ dân số được đăng ký, quản lý trong
hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
|
%
|
Phấn
đấu 100%
|
Phấn
đấu 100%
|
5.2
|
Tỷ lệ ngành, lĩnh vực sử dụng dữ liệu
chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
|
%
|
Phấn
đấu 80%
|
Phấn
đấu 100%
|
6
|
Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi
thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của quận.
|
7
|
Mục tiêu 7: Thích ứng với già
hóa dân số, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, tư vấn, chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi (Căn cứ theo kế hoạch, chỉ tiêu giao cụ thể của thành phố theo từng
năm).
|
7.1
|
Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chí môi
trường thân thiện với người cao tuổi (theo chỉ tiêu Thành phố giao).
|
%
|
Tỷ lệ
thành phố 20%, phấn đấu đạt theo chỉ tiêu giao hàng năm
|
Tỷ lệ
thành phố 50% phấn đấu đạt theo chỉ tiêu giao hàng năm
|
7.2
|
Tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia
đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung (phấn đấu thực hiện Chỉ tiêu chung
của Thành phố)
|
%
|
Tỷ lệ
thành phố 90% phấn đấu đạt theo chỉ tiêu giao hàng năm
|
Tỷ lệ
thành phố 100% phấn đấu đạt theo chỉ tiêu giao hàng năm
|
7.3
|
Số phường triển khai Câu lạc bộ Người
cao tuổi giúp Người cao tuổi và Tổ tình nguyện viên chăm sóc người cao tuổi
già yếu neo đơn tại cộng đồng (thực hiện theo chỉ tiêu giao hàng năm, mỗi
năm mở rộng thêm 01 câu lạc bộ).
|
Phường
|
09
|
14
|