ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 95/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
28 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
KIỂM
TRA CÁC CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ CẦM ĐỒ, CHO VAY, KINH DOANH TÀI CHÍNH THEO
HÌNH THỨC CẦM ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg
ngày 25/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với
tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động "tín dụng đen";
Kế hoạch số 240/KH-BCA-C02 ngày 27/6/2019 của Bộ Công an về triển khai thực hiện
Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 25/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ, cho vay, kinh doanh tài
chính theo hình thức cầm đồ trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự đối với các hoạt động kinh doanh dịch
vụ cầm đồ, cho vay, kinh doanh tài chính theo hình thức cầm đồ trên địa bàn tỉnh,
chủ động phòng ngừa, phát hiện, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân lợi dụng lĩnh
vực này để thực hiện tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt
động “tín dụng đen”.
2. Thông qua công tác kiểm
tra, kịp thời phát hiện những sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý nhà nước
về an ninh trật tự, hoạt động cầm đồ thông tin truyền thông, quảng cáo... tham
mưu với các ngành chức năng chấn chỉnh, khắc phục, triệt xóa các nguyên nhân,
điều kiện làm phát sinh tội phạm. Đồng thời tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở
chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật và phòng, chống tội phạm.
3. Công tác kiểm tra phải
bảo đảm khách quan, toàn diện, tuân thủ pháp luật và không làm ảnh hưởng đến
các hoạt động bình thường của các cơ sở được kiểm tra.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Đối tượng kiểm tra
Hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp
tác xã được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ cầm đồ, cho vay, kinh doanh tài
chính theo hình thức cầm đồ đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung
2.1. Kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Chính phủ và Bộ Công an về an ninh, trật tự:
- Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự; biên bản kiểm tra điều kiện an toàn về phòng
cháy, chữa cháy; việc đăng ký tạm trú cho người làm trong các cơ sở với cơ quan
Công an theo quy định.
- Hợp đồng cho vay, cầm cố, thế
chấp của cơ sở với khách hàng vay tiền, đối chiếu mức lãi suất cho vay, cầm cố
với mức lãi suất quy định tại Bộ luật Dân sự, tham khảo mức lãi suất Ngân hàng
nhằm phát hiện hành vi cho vay lãi suất cao trong giao dịch dân sự; những giấy
tờ pháp lý và tài sản của tổ chức và cá nhân thuộc diện cầm cố cho vay.
- Hồ sơ lưu các hợp đồng đã thực
hiện dịch vụ cầm đồ, cho vay tài chính kèm theo bản phô tô giấy Chứng minh nhân
dân (hoặc hộ chiếu, căn cước công dân) của người đến cầm cố tài sản; giấy chứng
nhận, giấy đăng ký để chứng minh về sở hữu tài sản của người có tài sản cầm cố
hoặc giấy ủy quyền của chủ sở hữu tài sản cho người thứ ba.
- Hồ sơ và các tài liệu liên
quan việc thu hồi nợ, thu giữ hoặc chuyển giao tài sản, thanh lý tài sản của
khách hàng sử dụng cầm cố, thế chấp để vay tiền.
2.2. Kiểm tra hoạt động của
cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ, cho vay, hỗ trợ tài chính theo hình thức cầm đồ:
- Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; giấy phép kinh doanh (chú ý đối chiếu với người đại diện
theo pháp luật với người trực tiếp điều hành kinh doanh) và các giấy tờ
khác do cơ quan chức năng cấp phép đủ điều kiện kinh doanh.
- Hoạt động của cơ sở có đúng với
ngành nghề, lĩnh vực, địa điểm hoạt động được ghi trong giấy phép kinh doanh
không.
- Việc sử dụng lao động, hợp đồng
lao động giữa chủ cơ sở và người lao động, danh sách người làm trong cơ sở kinh
doanh.
- Các loại sổ sách, biểu mẫu cơ
sở kinh doanh phải thực hiện; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ của cơ sở; biên
bản kiểm tra, biên bản làm việc của các cơ quan chức năng, biên bản xử lý vi phạm
(nếu có).
2.3. Kiểm tra các điều kiện
về kho bãi hoặc nơi cất giữ, quản lý tài sản cầm cố:
- Vị trí, diện tích nhà kho, việc
thực hiện các quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy.
- Số lượng, chủng loại tài sản
hiện có trong kho bãi đối chiếu với sổ quản lý dịch vụ cầm đồ, hợp đồng cầm cố
tài sản của cơ sở.
2.4. Kiểm tra việc chấp hành
quy định của pháp luật về thông tin, truyền thông, quảng cáo của cơ sở.
2.5. Kiểm tra việc thực hiện
chính sách thuế của cơ sở với Nhà nước.
3. Phương pháp kiểm tra
3.1. Ủy ban nhân dân tỉnh thành
lập Đoàn Kiểm tra liên ngành của tỉnh, do 01 đồng chí lãnh đạo Công an tỉnh làm
Trưởng đoàn; lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư làm Phó Trưởng đoàn và lãnh đạo các
sở, ngành: Cục Thuế tỉnh; Cục Quản lý thị trường; Sở Tài chính; Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch; Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang làm thành viên
trực tiếp kiểm tra tại các cơ sở thuộc đối tượng kiểm tra.
3.2. Đoàn kiểm tra trực tiếp kiểm
tra hồ sơ, sổ sách, tài liệu, máy tính, các thiết bị khác và địa điểm có liên
quan công tác quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ, cho vay, kinh doanh
tài chính. Lập biên bản kiểm tra, trường hợp phát hiện tội phạm hoặc hành vi vi
phạm pháp luật khác thì chuyển hồ sơ đến cơ quan chức năng xử lý theo đúng quy
định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian kiểm tra
- Mốc kiểm tra: Từ 25/4/2019 đến
15/4/2022.
- Thời gian kiểm tra: Từ ngày
10/6/2022, hoàn thành việc kiểm tra trước ngày 30/8/2022 (thời gian cụ thể,
Đoàn Kiểm tra sẽ thông báo sau).
2. Phương thức thực hiện
Giao Công an tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn Kiểm
tra của tỉnh theo nội dung Kế hoạch này.
Kiểm tra theo Kế hoạch: Đoàn Kiểm
tra sẽ trực tiếp kiểm tra các cơ sở tại huyện Yên Sơn, huyện Sơn Dương và thành
phố Tuyên Quang.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy
ban nhân dân huyện: Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên thành lập Đoàn Kiểm
tra tiến hành kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ, cho vay, kinh doanh
tài chính theo hình thức cầm đồ trên địa bàn, tổng hợp kết quả kiểm tra báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh trước ngày 01/8/2022).
Trên cơ sở kết quả kiểm tra của
Đoàn Kiểm tra, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Kinh phí bảo đảm
Từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên của các cơ quan, đơn vị cử cán bộ tham gia Đoàn Kiểm tra thực hiện theo
chế độ hiện hành./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Quản lý thị trường;
- Các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa Thể thao và Du lịch (thực hiện);
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Ng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|