ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
939/KH-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 11 tháng 4 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG BÌNH ĐẲNG GIỚI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN
2018 - 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Thực hiện Quyết định số 1898/QĐ-TTg
ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình
đẳng giới vùng dân tộc thiểu số
giai đoạn 2018-2025” (gọi tắt là Quyết định số 1898/QĐ-TTg)
và Công văn số 39/UBDT-DTTS ngày 16 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban Dân tộc về việc
hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ
tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch triển khai, thực
hiện với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Triển khai, thực
hiện hiệu quả các mục tiêu Đề án
"Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025" tại Quyết định số 1898/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ và các nội dung của Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng;
Nâng cao nhận thức, vai trò, trách
nhiệm của các cấp, các ngành trong chỉ đạo, thực hiện công tác bình đẳng giới
và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ vùng dân tộc thiểu số, miền núi; tiến tới xóa bỏ bạo
lực trên cơ sở giới, định kiến giới và các quan điểm lạc hậu
về giới của đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là dân tộc
thiểu số rất ít người; Nâng cao vị thế, vai trò phụ nữ dân tộc thiểu số trong gia đình, xã hội, góp phần vào sự phát
triển, tiến bộ của vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được
giao quán triệt đầy đủ nội dung Quyết định số 1898/QĐ-TTg và nội dung của kế hoạch
này đến cán bộ, công chức và người dân vùng đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh; phối hợp, lồng ghép các hoạt động thực Hiện Đề án với các chương trình, chính sách khác có liên quan
đã và đang triển khai tại địa phương, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được
phân công, góp phần hoàn thành mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra.
Tuyên truyền, phổ biến đầy đủ các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới
đảm bảo tính khả thi, kế thừa, phát triển, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với
phong tục tập quán, văn hóa truyền thống trong đời sống xã
hội của đồng bào dân tộc thiểu số; phải phù hợp với địa bàn, nhận thức của đồng
bào vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất ít người.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Đối tượng:
Đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc,
công tác bình đẳng giới, người có uy tín, cán bộ thôn, bản và các tổ chức đoàn
thể ở thôn, bản; cán bộ, giáo viên các trường, lớp bán trú, nội trú trên địa
bàn toàn tỉnh.
Đồng bào các dân tộc thiểu số, học
sinh các trường, lớp bán trú, nội trú, đặc biệt chú trọng
đối tượng là người dân tộc thiểu số rất ít người sinh sống
trên địa bàn tỉnh.
2. Địa bàn, thời gian, đơn vị chủ
trì thực hiện:
- Địa bàn thực hiện: các xã, phường,
thị trấn (gọi chung là các xã) thuộc các huyện, thành phố, trọng tâm tại các
vùng có đồng dân tộc thiểu số rất ít người sinh sống.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2018 đến
hết năm 2025.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: giao cho
Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên
quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện.
3. Nội dung hoạt động:
3.1. Tổ chức hội nghị, Hội thi sân
khấu hóa tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật
về bình đẳng giới tại vùng DTTS và tại các trường học, đặc biệt quan tâm đến đối
tượng học sinh tại các trường dân tộc nội trú và bán trú trên địa bàn tỉnh.
- Đối với đồng bào dân tộc thiểu số:
Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước liên quan đến công tác Dân tộc, chính sách Dân tộc, Luật hôn nhân
và gia đình, Luật phòng chống Bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật trẻ
em, xóa bỏ định kiến, các quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ
trong gia đình, ngoài xã hội; nâng cao vị thế, vai trò của
phụ nữ dân tộc thiểu số trong gia đình, xã hội, giảm khoảng cách về giới.
Số lượng 39 lần/năm, mỗi lần 50 người dân trở lên (mỗi huyện 3 lần
trở lên/ tổ, nhóm cộng đồng dân cư tại huyện, xã);
- Đối với các trường học: Tuyên truyền,
giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước trong trường học theo tiêu chí: có lòng yêu nước; có sức
khỏe; có tri thức; kỹ năng nghề nghiệp; năng động, sáng tạo;
có lối sống văn hóa và lòng nhân hậu, nhằm nâng cao nhận
thức, chuyển đổi hành vi của giáo viên, học sinh, đặc biệt
là phụ nữ trong việc giữ gìn, phát huy và xây dựng phẩm chất đạo đức tốt đẹp của
con người Việt Nam. Tuyên truyền, phổ biến Luật hôn nhân gia đình, phòng chống Bạo lực gia đình, các nội dung giáo dục
kỹ năng sống, giáo dục về giới, bình đẳng giới và phòng chống
bạo lực trên cơ sở giới.
+ Tập huấn cho từ 70 người /1lớp/năm/8 năm với đối tượng là cán bộ, giáo viên tại
các trường nội trú, bán trú, các trường trên địa bàn có đồng bào dân tộc thiểu
số, dân tộc thiểu số rất ít người;
+ Với học sinh các trường, lớp nội
trú, bán trú và các trường trên địa bàn có học sinh dân tộc thiểu số rất ít người: Lồng ghép tuyên truyền trong các buổi ngoại khóa của nhà trường; mỗi trường ít nhất 01 lần/năm học/20 trường
(13 trường nội trú, 4 xã có đông DTTS rất ít người và 03 trường bán trú).
- Tổ chức hội thi tìm hiểu, tuyên
truyền bằng hình thức sân khấu hóa: 01 Hội thi/huyện, thành phố/1 năm học (ưu
tiên các huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người như Bảo Lạc, Bảo Lâm, Thông Nông,..).
3.2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc, ban giám hiệu các trường nội
trú, bán trú và người có uy tín vùng dân tộc thiểu số và miền núi:
- Biên soạn, cung cấp tài liệu tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan đến bình đẳng giới trong đồng
bào dân tộc thiểu số, phù hợp với từng nhóm đối tượng, điều
kiện trình độ và văn hóa dân tộc.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật và kỹ năng truyền thông; vận
động, tư vấn pháp luật liên quan đến
bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc,
ban giám hiệu các trường trung học phổ thông nội trú, bán trú các cấp, người có
uy tín vùng dân tộc thiểu số;
3.3. Xây dựng mô hình điểm về
“Ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ
sở giới; giảm thiểu tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống”, thúc đẩy bình đẳng giới:
- Xây dựng mô hình điểm về “Ngăn ngừa,
giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới; giảm thiêu tảo hôn, hôn nhân cận
huyết thống”:
+ Giai đoạn từ năm 2018 - 2020: xây dựng
Mô hình điển tại 3 xã đặc biệt khó khăn, có dân tộc thiểu số rất ít người (dân
tộc Lô Lô tại xã Đức Hạnh - huyện Bảo Lạc; xã Hồng Trị, Kim Cúc - huyện Bảo
Lâm), với các hoạt động như hướng dẫn phát triển kinh tế kết hợp tổ chức tuyên
truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; cung cấp dịch vụ, thiết
bị tuyên truyền, tổ chức hội thảo, hội nghị tổng kết mô
hình.
+ Giai đoạn từ năm 2021 - 2025: mở rộng
Mô hình tại các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại 11 huyện,
thành phố; mỗi huyện thực hiện tại một xã, lồng ghép tuyên truyền với hướng dẫn
tổ nhóm, chi hội phụ nữ làm kinh tế; ngoài việc được thụ hưởng chính sách từ
các chương trình đang triển khai trên địa bàn, Đề án dự kiến hỗ trợ 50 triệu/
01 mô hình/1 năm.
- Phổ biến pháp luật, tập huấn nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chủ chốt về công tác tuyên truyền, vận động tại
xã; tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước tại nhà sinh hoạt cộng đồng của thôn; phổ biến
pháp luật qua các kênh thông tin đại chúng, bằng tiếng dân tộc;
- Cung cấp thiết bị tuyên truyền; tổ
chức hội nghị sơ kết, tổng kết, nhân rộng mô hình điểm về “Ngăn ngừa, giảm thiểu
tác hại của bạo lực trên cơ sở giới; giảm thiểu tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống".
3.4. Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tọa đàm, cung cấp tài liệu, thiết bị tuyên truyền:
cung cấp thông tin, tổ chức hội nghị, hội thảo trao đổi, thảo luận, tuyên truyền,
phổ biến và kiến nghị, đề xuất nhằm hạn chế bất bình đẳng giới trong vùng dân tộc
thiểu số. Tham dự hội nghị, hội thảo, tập huấn tại Trung ương; cung cấp tài liệu,
thiết bị tuyên truyền cho các xã trọng điểm, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người.
3.5. Quản lý, kiểm tra, đánh giá
sơ kết, tổng kết: tăng cường kiểm tra giám sát tình
hình thực hiện; đánh giá hiệu quả, điều chỉnh các hoạt động
mô hình cho phù hợp với với thực tế.
3.6. Tổ chức tham quan, học tập Mô
hình điểm tỉnh bạn: dự kiến tổ chức 02 đoàn, mỗi đoàn
từ 25 người trở lên, với thời gian 7 ngày; đối tượng là đại diện người dân tiêu
biểu, cán bộ xã điểm và cán bộ phụ trách công tác dân tộc,
công tác bình đẳng giới cấp huyện, tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn viện
trợ, tài trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).
+ Tổng kinh phí: 8.337.000.000, đồng (Tám tỷ ba trăm ba mươi bảy triệu đồng chẵn).
(Có biểu chi tiết kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Dân tộc:
Là cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch
có nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí cả giai đoạn và hằng năm, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi các bộ,
ngành liên quan.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
mô hình điểm và các hoạt động của Kế hoạch; đinh kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Ban Dân tộc và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán, báo cáo UBND tỉnh, gửi các bộ, ngành
liên quan; thẩm định dự toán kinh phí, kiểm tra việc thực hiện thanh quyết toán
theo quy định của Pháp luật.
3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: phối hợp với Ban Dân tộc trong việc lồng ghép triển khai các hoạt động
liên quan thuộc Chương trình mục tiêu Hỗ trợ phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn
2016-2020, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách về bình đẳng
giới quốc gia và các hoạt động hỗ trợ.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo các cơ quan truyền thông, báo chí đẩy
mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền về bình đẳng giới
vùng dân tộc thiểu số và miền núi, với các hình thức đa dạng, phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc đề xuất, chỉ đạo
và tổ chức đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống, giáo dục về giới, bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên
cơ sở giới vào các trường, lớp bán trú, dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Văn hóa Thể thao và
Du lịch: phối hợp với Ban Dân tộc tổ chức triển khai
thực hiện việc giữ gìn và phát huy các phong tục, tập quán tốt đẹp của đồng bào
dân tộc thiểu số trong việc thúc đẩy bình đẳng giới.
7. Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: phối hợp với Ban Dân tộc tổ chức tuyên truyền, vận động, hỗ trợ cán bộ,
hội viên, phụ nữ vùng trọng điểm dân tộc thiểu số nâng cao nhận thức pháp luật, giải quyết vấn đề tảo
hôn, hôn nhân cận huyết thống; phối hợp triển khai các nội dung của Kế hoạch
này trong thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động hỗ trợ phụ nữ tham
gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027”
ở vùng đồng bào dân tộc.
8. Các sở, ngành, đơn vị liên
quan: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động
phối hợp với Ban Dân tộc tổ chức triển khai lồng ghép các nội dung hoạt động của
Kế hoạch với các chương trình, dự án liên quan của sở ngành, đơn vị mình.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn của huyện, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch
phù hợp với điều kiện thực tiễn ở địa phương, đảm bảo thiết thực, hiệu quả;
Chỉ đạo việc lồng ghép giới trong việc
tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình, chính sách tại địa phương; chủ
động cân đối, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trong dự toán chi thường xuyên
hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo
quy định của Pháp luật.
Định kỳ hằng năm gửi báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch trên địa bàn về Ban Dân tộc tỉnh, để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
Đề nghị các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thành phố bám sát nội dung Kế hoạch, chủ động triển khai thực hiện đạt
kết quả, hoàn thành các mục tiêu đề ra./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Bộ Tài chính;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị tại mục IV của Kế hoạch;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tư pháp;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT (pvT)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Thảo
|