ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9103/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 15 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC TRONG CỘNG ĐỒNG ĐẾN NĂM 2020,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK”
Thực hiện Quyết định số 329/QĐ-TTg ,
ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Phát triển
văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”; Công văn số
3314/BVHTTDL-TV , ngày 04 tháng 8 năm 2017 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch
triển khai Đề án “Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030”.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng và phát triển thói quen, nhu
cầu, kỹ năng và phong trào đọc (xuất bản phẩm in và điện tử)
trong mọi tầng lớp Nhân dân, nhất là trong thanh niên, thiếu
niên, học sinh, sinh viên; chú trọng tới người dân ở vùng nông thôn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn; cải thiện môi trường đọc; góp phần nâng cao dân trí, phát triển tư duy, khả năng sáng tạo, bồi dưỡng
nhân cách, tâm hồn, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật,
hình thành lối sống văn minh, lành mạnh trong con người, xã hội Việt Nam, đẩy mạnh
xây dựng xã hội học tập.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020
- Về khả năng tiếp cận, sử dụng thông
tin, tri thức:
+ Phấn đấu 70% trở lên học sinh, sinh
viên và người học khác tại các cơ sở giáo dục được tiếp cận, sử dụng thông tin,
tri thức tại các thư viện công cộng, thư viện của các cơ sở giáo dục, văn hóa,
khoa học;
+ Phấn đấu 10% - 15% người dân được
tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức và các dịch vụ liên quan tại các thư viện
công cộng, trung tâm học tập cộng đồng, điểm bưu điện - văn hóa xã, cơ quan xuất
bản và phát hành;
- Về nâng cao kiến thức, kỹ năng đọc:
+ Phấn đấu 40% - 50% người dân có kỹ
năng tiếp nhận và sử dụng thông tin, tri thức thông qua việc đọc và học tập suốt
đời;
+ Phấn đấu 85% người sử dụng thư viện (đối với học sinh, sinh viên là 90%) có kỹ năng tiếp nhận
và sử dụng thông tin, tri thức thông qua việc đọc để phục vụ học tập, nghiên cứu
và giải trí.
- Về tăng cường hoạt động thư viện,
xuất bản:
+ Phấn đấu đạt mức hưởng thụ bình
quân sách là 05 bản/người dân và đạt 0,7 bản sách/người dân trong hệ thống thư
viện công cộng; mỗi người dân trung bình đọc 2,5 cuốn sách/năm;
+ Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục ở các
bậc, cấp học có thư viện với vốn tài liệu phù hợp, trong đó 50% cơ sở giáo dục ở
bậc phổ thông có thư viện đạt chuẩn theo quy định; 48% thư viện công cộng có vốn
tài liệu tổng hợp đủ khả năng phục vụ cho mọi đối tượng, trong đó có bộ phận phục
vụ thiếu nhi; 80% thư viện của các cơ quan nghiên cứu khoa học có vốn tài liệu
chuyên sâu.
+ Phấn đấu số lượng người truy cập và sử dụng thông tin tại các thư viện đạt 2.500.000 lượt/năm.
b) Định hướng đến năm 2030
Tạo điều kiện để người dân có thói quen đọc và kỹ năng tiếp cận, sử dụng thông tin, tri
thức tại nơi sinh sống, học tập, công tác. Duy trì và củng cố các chỉ tiêu phát
triển văn hóa đọc; tiếp tục cải thiện môi trường đọc. Hoạt động thư viện, xuất
bản có khả năng đáp ứng nhu cầu đọc của người dân (bao gồm cả xuất bản phẩm in
và điện tử).
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền
a) Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền.
b) Huy động sự tham gia có hiệu quả của
các phương tiện thông tin, truyền thông với nhiều hình thức thực hiện đa dạng,
phù hợp. Khuyến khích các phương tiện thông tin đại chúng có chuyên mục thường
kỳ về văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc.
c) Biểu dương, khen thưởng kịp thời đối
với các tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong phát triển văn hóa đọc; có
hình thức tôn vinh người đọc có hiệu quả.
d) Tổ chức các câu lạc bộ, hội sách
nhằm khuyến khích học sinh sinh viên và nhân dân tham gia đọc sách.
2. Xây dựng thói
quen, trang bị kỹ năng và phương pháp đọc
a) Tăng cường vận động, khuyến khích
mọi tầng lớp Nhân dân, nhất là học sinh, sinh viên, đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động xây dựng, duy trì thói quen đọc
(xuất bản in và điện tử) phù hợp với điều kiện của mỗi cá nhân.
b) Huy động sự tham gia, phối hợp triển
khai có hiệu quả của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc xây dựng, duy
trì thói quen đọc (nhà trường, thư viện, hiệu sách...) và tăng cường vai trò của
gia đình.
c) Hướng dẫn kỹ năng và phương pháp đọc
phù hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng đối tượng học sinh, sinh viên; định
hướng và thúc đẩy xu hướng, thị hiếu đọc lành mạnh trong xã hội.
3. Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa
a) Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa đổi,
bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan cần thiết, góp phần tạo môi trường đọc
thuận lợi; xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư cho phát triển văn hóa đọc.
b) Xây dựng và triển khai có hiệu quả
chính sách thu hút nguồn lực tham gia phát triển văn hóa đọc.
c) Rà soát, lựa chọn và đẩy mạnh triển
khai các chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có nội dung
liên quan đến phục vụ phát triển văn hóa đọc, trong đó xác định cụ thể các nội
dung, mức độ liên quan để triển khai việc lồng ghép phù hợp, hiệu quả.
d) Đẩy mạnh phát triển thư viện tư
nhân, tủ sách dòng họ, tủ sách gia đình, tủ sách khuyến học; hỗ trợ nâng cao chất
lượng nhân lực trong hệ thống thư viện tư nhân và loại hình tủ sách.
đ) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp và cơ sở khác hoạt động trong lĩnh vực phát hành, kinh
doanh xuất bản phẩm đối với phát triển văn hóa đọc.
4. Nâng cao hiệu
quả hoạt động của hệ thống thư viện công lập, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin
a) Xây dựng và phát triển hệ thống
thư viện công cộng hiện đại, có vốn tài liệu phong phú, thân thiện với người sử
dụng, trở thành trung tâm thông tin, văn hóa, giáo dục của cộng đồng, nơi giao
lưu giữa tác giả - tác phẩm và người đọc, phục vụ hiệu quả nhu cầu học tập suốt
đời của Nhân dân; chú trọng phát triển thư viện trường học,
góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
b) Thí điểm và từng bước hình thành
thư viện điện tử phục vụ cộng đồng và nguồn học liệu mở cho trường học; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân tiếp cận, sử dụng thông tin, tri
thức nhanh chóng, thuận tiện.
c) Đa dạng hóa các dịch vụ thư viện;
tăng cường phổ biến, hướng dẫn về phương pháp sử dụng thư viện có hiệu quả; đẩy
mạnh dịch vụ thư viện lưu động tại các địa phương, nhât là ở vùng nông thôn,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có các đồng bào dân tộc thiểu
số; thúc đẩy phối hợp, liên kết giữa các thư viện với trung tâm văn hóa, thể thao, trung tâm học tập cộng đồng, điểm bưu
điện - văn hóa xã; tăng cường luân chuyển tài liệu từ hệ
thống thư viện công cộng tới các địa bàn nông thôn, miên núi, và vùng có các đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, trường học,
đồn biên phòng, trại giam, các thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng...
5. Nâng cao chất
lượng nội dung và hình thức xuất bản phẩm
a) Bảo đảm chất lượng và nội dung
thông tin trong xuất bản phẩm, chú trọng sách, tài liệu về giáo dục kỹ năng sống,
tinh thần tự hào dân tộc, lối sống lành mạnh, thái độ ứng
xử văn minh, giàu lòng nhân ái, phổ biến kiến thức; các
tác phẩm của nước ngoài có chất lượng, đạt giải quốc tế uy
tín.
b) Bảo đảm cơ cấu sách, tài liệu phù
hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu đọc ngày càng cao và đa dạng của người dân; chú trọng
các loại sách phục vụ trẻ em, đồng bào dân tộc thiểu số,
người khuyết tật và các đối tượng thiệt thòi khác trong xã
hội.
c) Phát triển đa dạng các loại sách
(bỏ túi, sách nói, sách điện tử) có nội dung phong phú dành cho các nhóm đối tượng,
tập trung vào các nội dung phổ cập kiến thức, kỹ năng sống
và kỹ năng làm việc.
6. Mở rộng hợp
tác quốc tế
a) Tăng cường giao lưu văn hóa trong lĩnh vực xuất bản, thư viện và các hoạt động văn hóa khác.
b) Tích cực phối hợp tổ chức hoặc
tham gia các sự kiện quốc tế liên quan đến phát triển văn hóa đọc.
c) Tranh thủ sự hỗ trợ của các quốc
gia, các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong phát triển văn hóa đọc.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Giai đoạn 2017 - 2020
- Ngân sách Trung ương:
Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ chủ
yếu: Thông tin, tuyên truyền, quảng bá; hướng dẫn kỹ năng, phương pháp và các
hoạt động liên quan đến văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc; Nâng cấp thư viện
điện tử phục vụ cộng đồng và nguồn học liệu mở cho trường học; tổ chức Giải thưởng
về phát triển văn hóa đọc hằng năm; thí điểm và triển khai
nhân rộng các mô hình hoạt động có hiệu quả trong phát triển văn hóa đọc; kiểm
tra, giám sát, đánh giá tác động, hiệu quả của việc thực hiện Đề án.
- Ngân sách địa phương:
Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ chủ
yếu: Phát triển mạng lưới thư viện, nhà sách, tủ sách tại địa phương; tăng cường
vốn tài liệu cho hệ thống thư viện công cộng các cấp, nhất là ở cấp cơ sở, ở
vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng kinh
tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; triển khai các hoạt động tuyên truyền,
quảng bá và hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực...
- Nguồn kinh phí được sử dụng lồng
ghép thông qua việc thực hiện những nội dung liên quan của các chương trình, đề
án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn kinh phí huy động từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Giai đoạn 2021 - 2030
- Ngân sách Trung ương: Tiếp tục hỗ
trợ triển khai các nhiệm vụ đã được xác định tại Đề án.
- Ngân sách địa phương: Tiếp tục hỗ
trợ triển khai các nhiệm vụ đã được xác định tại Kế hoạch, chú trọng nội dung
phát triển cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và các hoạt động khác liên quan phù hợp
với điều kiện của từng địa phương.
- Tiếp tục thực hiện lồng ghép việc sử
dụng kinh phí với các chương trình, đề án liên quan khác.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực từ xã hội để tham gia thực hiện Kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, xây dựng kế
hoạch thực hiện trong từng giai đoạn; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng
hợp báo cáo, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm tham
mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình triển khai Kế hoạch, gửi Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch; đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế
hoạch nếu cần thiết.
b) Chủ trì xây dựng mô hình phát triển
văn hóa đọc, thí điểm xây dựng thư viện điện tử, xây dựng bộ sưu tập số cho cộng
đồng; tổ chức Giải thưởng phát triển văn hóa đọc hàng năm tại địa phương.
b) Chủ động phối hợp với các sở,
ngành, địa phương trong việc lồng ghép với nội dung các chương trình, đề án
khác liên quan trong quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch
này.
d) Vận động và tìm nguồn tài trợ, xã
hội hóa phục vụ phát triển văn hóa đọc.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao; chủ động lồng ghép với các chương trình, đề án
khác liên quan thuộc lĩnh vực quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan nghiên cứu, triển khai phù hợp với
chương trình của từng bậc học, cấp học.
c) Chỉ đạo rà soát, kiện toàn hệ thống
thư viện trường học; xây dựng và phát triển nguồn học liệu mở; nâng cao chất lượng
hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu
quả triển khai Kế hoạch, định kỳ hàng năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch) để tổng hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Triển khai thực hiện Kế hoạch
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, chú trọng việc xây dựng và triển
khai chương trình tuyên truyền, quảng bá phát triển văn hóa đọc; chủ động lồng
ghép với các chương trình, đề án khác liên quan thuộc lĩnh vực quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động xuất bản.
c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu
quả triển khai Kế hoạch, định kỳ hàng năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch) để tổng hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Sở Tư pháp, Ban Dân tộc
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao, chủ động lồng ghép với các chương trình, đề án khác
liên quan thuộc lĩnh vực quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn theo quy định của Luật Đầu tư công đối với các dự án Thư viện công
lập hoặc các dự án đầu tư công có hạng mục Thư viện do các đơn vị đề xuất và
tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư cho các dự án này.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan bố trí nguồn vốn
đầu tư, kinh phí thực hiện Kế hoạch và các Chương trình, đề án khác có nội dung
liên quan lồng ghép với Kế hoạch này theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương
trong từng thời kỳ; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
6. Các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh
Có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của
pháp luật hiện hành.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Bố trí ngân sách, huy động nguồn lực
để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương, chú trọng phát triển mạng
lưới thư viện, tủ sách, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương.
b) Lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch
với quá trình triển khai thực hiện các chương trình, đề án khác liên quan tại địa phương.
c) Phối hợp với các Sở: Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan khác liên quan trong việc chỉ đạo xây dựng
phong trào đọc sách, phát triển văn hóa đọc, gắn kết với Phong trào Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Phong trào xây dựng nông thôn mới tại địa
phương.
d) Sử dụng đúng mục đích, hiệu quả
nguồn kinh phí hỗ trợ của ngân sách Trung ương cho phát triển văn hóa đọc theo
đúng quy định pháp luật.
đ) Kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng
năm báo cáo tình hình triển khai Kế hoạch tại địa phương, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để tổng hợp, báo cáo
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo các cơ quan báo chí đóng trên
địa bàn tỉnh tuyên truyền, định hướng phát triển văn hóa đọc theo Kế hoạch gắn
với các chương trình, đề án khác có liên quan.
9. Đề nghị các tổ chức chính trị -
xã hội; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp liên quan
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ hoạt động đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Tích cực tham gia tuyên truyền, vận
động về văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc; triển khai lồng ghép với các hoạt động, phong trào do tổ chức mình chủ trì hoặc phối
hợp thực hiện có liên quan hoặc hỗ trợ việc phát triển văn hóa đọc; chú trọng
triển khai đối với các nhóm đối tượng như thanh thiếu nhi, phụ nữ, công nhân,
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Trên đây là Kế hoạch
“Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến 2030 trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk”. Đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch) để chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL;
- TT Tỉnh ủy;
TT HĐND tỉnh (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU;
- UBND các huyện, TX; TP;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT,
KGVX (HTN- 100b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Hà
|