ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 29 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI NĂM 2024
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Quyết định số
112/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số
260/KH-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
Chương trình phát triển công tác xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2021-2030; Quyết định số 3000/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành Chương trình công tác năm 2024; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội năm 2024
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, với nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Tiếp
tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các cấp, các ngành, phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; nâng cao nhận thức của toàn xã hội về
công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội
trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người
dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng, hiện đại và góp phần đảm bảo
an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Phấn đấu trên 60% số cơ
quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, các
cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên
quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít
nhất 01 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh
chuyên trách, không chuyên trách với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức
lương cơ bản do Chính phủ quy định;
b) Phấn đấu trên 50% số cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các
cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại giam, hệ thống tư pháp, ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp
tập huấn kỹ năng công tác xã hội;
c) Phấn đấu trên 50% số cơ sở
trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác trong quy hoạch có
cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
d) 100% trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc
hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh
được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn
lực.
II. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG
Năm 2024 là năm đầu thực hiện
Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023, Hội nghị lần thứ tám, Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính
sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn
mới.
Để đáp ứng, thực hiện nhiệm vụ
và giải pháp “Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội”
theo tinh thần “Phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đa dạng, liên thông, liên tục,
chuyên nghiệp, đáp ứng cơ bản nhu cầu và tăng khả năng tiếp cận cho các nhóm đối
tượng, nhất là công nhân, người có hoàn cảnh khó khăn, người di cư, đồng bào
dân tộc thiểu số. Xây dựng đội ngũ nhân viên làm công tác xã hội hiểu biết pháp
luật, có phẩm chất đạo đức, tận tâm, hoạt động chuyên nghiệp. Nâng cao chất lượng
các dịch vụ việc làm, bảo hiểm xã hội, y tế, giáo dục, trợ giúp xã hội và hệ thống
cơ sở dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng người có công với cách mạng, trẻ em mồ côi,
người cao tuổi, người khuyết tật không nơi nương tựa. Phát triển mạng lưới dịch
vụ chăm sóc xã hội tại cộng đồng, mô hình chăm sóc và trợ giúp xã hội ngoài
công lập; phát huy vai trò của gia đình trong chăm sóc, bảo vệ người khuyết tật,
người cao tuổi, trẻ em. Hoàn thiện cơ chế, chính sách hợp tác công - tư, khuyến
khích tư nhân tham gia đầu tư, hiện đại hoá, phát triển mạng lưới cung cấp dịch
vụ xã hội; đẩy mạnh việc chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng chính
sách trên cơ sở kết nối, khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư”.
Chương trình phát triển công
tác xã hội năm 2024 cần đặt ra các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền công tác xã hội và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về công tác xã hội
a) Tổ chức thực hiện tốt các
văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội
theo quy định và các văn bản hướng dẫn, quy định của Trung ương;
b) Tuyên truyền, tổ chức triển
khai thực hiện chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội của các cơ sở có
cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trại giam,
hệ thống tư pháp và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Tuyên truyền, tổ chức triển
khai thực hiện quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương
viên chức chuyên ngành Công tác xã hội theo quy định tại Thông tư số
26/2022/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và theo các quy định của pháp luật khác có liên quan;
d) Tuyên truyền, khuyến khích
xã hội hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát
triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.
2. Tiếp tục phát triển mạng
lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
a) Tiếp tục thực hiện quy hoạch
phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các
ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được
phép thành lập theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững;
b) Hỗ trợ đầu tư nâng cấp, cải
tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ
công tác xã hội đạt tiêu chuẩn theo quy định; đảm bảo có các phân khu chức
năng, các hạng mục công trình đáp ứng cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
c) Hỗ trợ xây dựng các mô hình
cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma
túy, trại giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm
lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và
mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn;
d) Phát triển và tiếp tục duy
trì các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại cơ sở trợ giúp
xã hội, trại giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm
lánh.
3. Tiếp tục rà soát, sắp
xếp phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm công tác xã hội tại
các trại giam, hệ thống tư pháp, các cơ sở giáo dục, bệnh viện và các cơ sở của
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong đó, ưu tiên các lĩnh vực trợ giúp
xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, hỗ trợ phạm nhân
hoàn lương và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc khác.
4. Tiếp tục tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ
năng cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã
hội tại cộng đồng và tại các cơ sở trợ giúp xã hội. Tập huấn nâng cao năng lực,
kỹ năng chuyên sâu cho cán bộ, viên chức, nhân viên về chăm sóc, phục hồi, trợ
giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên;
công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp, nông thôn miền núi và một số lĩnh vực đặc
thù khác.
5. Nghiên cứu, đánh giá
kết quả và đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển công tác xã hội, đặc
biệt là công tác xã hội trong các lĩnh vực bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, y
tế, giáo dục, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội, trong đó tập trung các
hoạt động:
a) Điều tra, rà soát, phân loại
cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch
vụ công tác xã hội; kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên công tác xã
hội; nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ
yêu cầu chỉ đạo, quản lý;
b) Tăng cường kiểm tra, giám
sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội
bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội;
6. Tăng cường công tác
truyền thông về công tác xã hội
a) Truyền thông, nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã
hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần,
người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu
thế khác;
b) Xây dựng tài liệu hướng dẫn
kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác
viên làm công tác xã hội;
c) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên công tác xã hội;
d) Chia sẻ thông tin và kinh
nghiệm phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong nước và quốc
tế, đặc biệt là chương trình, nội dung đào tạo và phương pháp nâng cao năng lực
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm công tác xã hội;
đ) Tuyên truyền, khuyến khích
xã hội hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát
triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân;
7. Tăng cường hợp tác,
trao đổi, nghiên cứu, khảo sát mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội của tỉnh
bạn để thúc đẩy phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh nhà.
8. Tăng cường hợp tác quốc
tế và vận động sự quan tâm của các tổ chức, cá nhân trong thực hiện Công tác xã
hội trên địa bàn.
9. Tổ chức các hoạt động
tôn vinh người làm công tác xã hội nhân “Ngày công tác xã hội năm 2024” và tổng
kết chương trình phát triển công tác xã hội năm 2024.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương phân bổ theo phân cấp hiện hành; lồng ghép
thực hiện với Chương trình, Đề án, Kế hoạch khác có liên quan.
2. Nguồn huy động hợp
pháp từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để
tổ chức thực hiện.
3. Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể và địa phương lập dự toán hàng năm để thực hiện Kế hoạch và sử dụng
kinh phí theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
a) Cơ quan thường trực, tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình phát triển công
tác xã hội trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các cơ
chế, chính sách, văn bản pháp luật về phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh;
Xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới
nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; hướng dẫn thực hiện theo quy định về
ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với
công chức, viên chức làm công tác xã hội theo quy định của Trung ương.
c) Chủ trì, triển khai hỗ trợ
các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở
cai nghiện ma túy, trại giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế,
ngôi nhà tạm lánh và các mô hình khác.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông xây dựng nội dung, chương trình truyền thông đẩy mạnh công tác
truyền thông đến cán bộ, công chức, viên chức và người dân về Chương trình phát
triển công tác xã hội.
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ, các
đơn vị liên quan xây dựng chương trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác xã hội và tập huấn kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên chuyên trách và bán chuyên trách.
e) Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên về công tác xã hội
đối với các đối tượng yếu thế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan vận động các nguồn kinh phí hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát
triển thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính: Phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội
triển khai thực hiện các chế độ chính sách có liên quan đối với công chức, viên
chức làm công tác xã hội; hướng dẫn các địa phương phát triển mạng lưới cơ sở
có cung cấp dịch vụ công tác xã hội theo văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung
ương.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng, củng cố mạng
lưới nhân viên công tác xã hội tại các trường học, các cơ sở giáo dục trên địa
bàn tỉnh và nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác xã hội trong các trường học;
tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện chức danh nghề nghiệp viên chức công
tác xã hội; mô hình công tác xã hội trong trường học để bảo vệ trẻ em khỏi mọi
hình thức xâm hại và bạo lực; hỗ trợ nâng cao năng lực giải quyết vấn đề và
hoàn thành chương trình học tại trường; Tham mưu UBND tỉnh các văn bản về công
tác xã hội trong lĩnh vực giáo dục.
6. Công an tỉnh: Chủ trì
phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện các văn bản pháp luật
có liên quan thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về phát triển
công tác xã hội của ngành; chỉ đạo xây dựng mô hình công tác xã hội, bồi dưỡng
cán bộ làm công tác xã hội theo hướng dẫn của Bộ Công an và các Sở, ngành liên
quan.
7. Sở Tư pháp: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về công tác xã hội; xây dựng mô hình công tác xã hội trong
lĩnh vực tư pháp; rà soát, thẩm định, đề xuất, sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban
hành mới văn bản theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công
tác xã hội trên địa bàn tỉnh và trong lĩnh vực công tác xã hội nói chung, lĩnh
vực tư pháp nói riêng.
8. Sở Y tế: Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện các văn bản quy định về công
tác xã hội trong lĩnh vực y tế và các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước được giao; nghiên cứu, rà soát, đề xuất xây dựng mô hình công tác
xã hội trong bệnh viện; tham mưu UBND tỉnh các văn bản về công tác xã hội trong
lĩnh vực y tế; tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ công tác xã hội trong bệnh viện; tiếp tục nhân rộng mô hình Phòng/Tổ công
tác xã hội trong cơ sở y tế tuyến huyện trở lên.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở,
ngành, đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở
tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về vai trò, vị trí công tác xã hội
và Kế hoạch phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 và năm 2024 trên địa
bàn tỉnh; tuyên truyền, truyền thông biểu dương những tấm gương điển hình, người
tốt việc tốt, các mô hình hiệu quả trong công tác xã hội để tôn vinh, nhân rộng.
10. UBND các huyện, thị xã
và thành phố Huế
- Căn cứ nội dung tại Kế hoạch
này, tình hình thực tế của địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, mục tiêu, giải
pháp nhằm cụ thể hóa Chương trình phát triển công tác xã hội trong phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
- Rà soát nhu cầu đào tạo, đào
tạo lại, tập huấn cho cán bộ cấp huyện, cấp xã làm công tác xã hội; trên cơ sở
đó xây dựng kế hoạch, đề xuất cơ quan liên quan nội dung, hình thức tập huấn,
đào tạo cho cán bộ làm công tác xã hội trên địa bàn;
- Bố trí một phần ngân sách,
nhân lực, cơ sở vật chất phù hợp với tình hình của địa phương để thực hiện Kế
hoạch;
- Chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tiếp tục duy trì mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng; thường xuyên nắm bắt tình hình đời sống của
người dân, nhất là các đối tượng yếu thế, nhóm, cộng đồng bị ảnh hưởng thiên
tai, dịch bệnh để kịp thời đề xuất hỗ trợ.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị, ngành có văn bản chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động phối hợp với
các sở ngành liên quan đẩy mạnh công tác truyền thông đến các tầng lớp nhân
dân, đoàn viên, thanh niên về các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội, tôn
vinh các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác xã hội, nhiệm vụ công
tác xã hội; phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công
tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác
xã hội.
V. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Các Sở, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế căn cứ các nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch này, chủ động ban hành kế hoạch triển khai thực hiện
trước ngày 15/3/2024; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện trước ngày
30/11/2024 thông qua Sở Lao động- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh.
2. Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện
kế hoạch của các sở, ngành , địa phương, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế
hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế năm
2024 trước ngày 05/12/2024.
3. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc các cơ quan, địa phương phản ánh về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH; (để b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Bảo trợ xã hội - Bộ LĐTBXH;
- Các đơn vị có tên tại mục IV;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, XH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|