ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 862/KH-UBND
|
An Giang, ngày 20
tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG BÌNH ĐẲNG GIỚI
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ” GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Quyết định số
1898/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt
Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 -
2025”.
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới
vùng dân tộc thiểu số” giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh, với những nội
dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Thực hiện có hiệu quả các nội
dung nhiệm vụ của Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số
giai đoạn 2018 - 2025” theo Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2017
của Thủ tướng Chính phủ.
Nâng cao nhận thức, ý thức,
trách nhiệm của cấp ủy chính quyền cơ sở và người dân vùng dân tộc thiểu số
trong thực hiện các quy định luật bình đẳng giới; tiến tới dần xóa bỏ bạo lực
trên cơ sở giới, định kiến giới và các quan niệm lạc hậu về giới trong cộng đồng
các dân tộc thiểu số; nâng cao vị thế vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong
gia đình xã hội giảm khoảng cách về giới góp phần vào sự tiến bộ của phụ nữ
vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh nói riêng và cả nước nói
chung.
2. Yêu cầu
Các hoạt động đảm bảo bình đẳng
giới phù hợp với phong tục tập quán văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc
thiểu số; Kế hoạch phải thiết thực, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát quy định
của pháp luật về bình đẳng giới, hôn nhân và gia đình, phòng chống bạo lực gia
đình, chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.
Chú trọng chất lượng tuyên truyền
bằng các hoạt động truyền thông bình đẳng giới phù hợp với phong tục tập quán
văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số tích cực giúp người dân dễ
dàng tiếp cận thông tin. Đồng thời nắm tình hình những vấn đề liên quan đến vấn
đề bình đẳng giới và cộng đồng và kịp thời xử lý vấn đề bạo lực gia đình gắn
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, lực lượng người
có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong công tác tuyên truyền, vận động
xóa bỏ định kiến về giới và ngăn chặn xử lý vấn đề bạo lực gia đình, bạo lực học
đường.
II. MỤC
TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
Tạo sự chuyển biến tích cực
trong thực hiện bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ ở vùng dân tộc thiểu
số, góp phần thúc đẩy thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia
bình đẳng giới.
b) Mục tiêu cụ thể:
- 100% cán bộ làm công tác dân
tộc ở địa phương, 50% cán bộ làm công tác liên quan đến bình đẳng giới ở cấp
huyện, cấp xã và người có uy tín, trưởng khóm, ấp và các tổ chức đoàn thể khóm,
ấp vùng dân tộc thiểu số được phổ biến pháp luật về bình đẳng giới và tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực tổ chức triển khai thực hiện chính sách,
pháp luật về bình đẳng giới.
- 100% các trường dân tộc nội
trú được tuyên truyền kỹ năng sống, về giới và bình đẳng giới với nội dung và
thời lượng phù hợp với lứa tuổi.
2. Phạm vi
Địa bàn triển khai tại cấp xã
và cấp huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống” đảm bảo phù hợp với Đề
án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Đối tượng áp dụng
Đồng bào các dân tộc thiểu số,
người có uy tín, trưởng khóm, ấp, cán bộ và các tổ chức đoàn thể khóm, ấp; cán
bộ, công chức, viên chức, học sinh các trường THCS, THPT trên địa bàn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
4. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2022 đến hết năm 2025.
III. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về bình đẳng giới
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tuyên truyền pháp luật về
bình đẳng giới, hôn nhân và gia đình, phòng chống bạo lực gia đình trong các
trường học trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số, nhất là các trường dân tộc nội
trú bằng nhiều hình thức phù hợp với ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán địa
phương nhằm chuyển biến nhận thức và hành vi của đồng bào các dân tộc thiểu số;
lồng ghép vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu,
các tiểu phẩm tuyên truyền về pháp luật bình đẳng giới, hôn nhân và gia đình,
phòng chống bạo lực gia đình và các nội dung liên quan đến yếu tố giới, chú trọng
tại các địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số.
b) Phương thức thực hiện: Ban
Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố có liên quan triển khai thực hiện.
c) Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
2. Nâng cao năng lực tổ chức
và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đội ngũ cán
bộ làm công tác dân tộc
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
kiến thức cho đội ngũ đội ngũ làm công tác dân tộc, ban giám hiệu các trường
dân tộc nội trú các cấp, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổ chức biên soạn tài liệu bồi
dưỡng, nâng cao năng lực, kỹ năng hoạt động bình đẳng giới phù hợp với từng
nhóm đối tượng, điều kiện, trình độ và văn hóa dân tộc.
- Phát huy vai trò người có uy
tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; huy động sự tham gia của các nhân sĩ, trí
thức người dân tộc thiểu số, học sinh tại các trường dân tộc nội trú trong việc
tuyên truyền, vận động, thực hiện bình đẳng giới trên địa bàn.
b) Phương thức thực hiện: Ban
Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có
liên quan triển khai thực hiện.
c) Thời gian thực hiện: hằng
năm
3. Hỗ trợ xây dựng và thực
hiện các mô hình
a) Các hoạt động chủ yếu:
Hỗ trợ xây dựng và thực hiện
các mô hình nhằm thúc đẩy bình đẳng giới thông qua các can thiệp phòng chống bạo
lực trên cơ sở giới, hỗ trợ phát triển kỹ năng xã hội và năng lực kinh tế cho
phụ nữ dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đặc điểm văn
hóa, phong tục của địa phương.
b) Phương thức thực hiện: Ban
Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có
liên quan triển khai thực hiện.
c) Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
4. Quản lý, kiểm tra, đánh
giá sơ kết, tổng kết.
a) Các hoạt động chủ yếu: Quản
lý, kiểm tra; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá các hoạt động theo nội
dung Kế hoạch.
b) Phương thức thực hiện: Ban
Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố có liên quan triển khai thực hiện.
c) Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Ban Dân tộc
Hằng năm chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí theo chế độ, định mức
qui định hiện hành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện
theo quy định.
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các
địa phương liên quan trong việc triển khai thực hiện; tổng hợp kết quả thực hiện,
đánh giá hiệu quả việc triển khai Đề án, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban Dân tộc theo qui định.
2. Sở Tài chính:
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách, phối hợp với Ban Dân tộc và các đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm
quyền về nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch trên cơ sở lồng ghép với các chương
trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo qui định về phân cấp của Luật ngân
sách Nhà nước.
3. Sở Lao động Thương binh
và Xã hội: Phối hợp với Ban Dân tộc trong việc lồng ghép triển khai các hoạt
động liên quan thuộc Chương trình mục tiêu Hỗ trợ phát triển trợ giúp xã hội,
hướng dẫn tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách về bình đẳng giới quốc
gia và các hoạt động hỗ trợ.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường tuyên truyền về
bình đẳng giới ở vùng dân tộc thiểu số với các hình thức đa dạng, phù hợp với đồng
bào dân tộc thiểu số.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì đề xuất, chỉ đạo và tổ chức đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống, giáo dục
về giới, bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới vào các trường
dân tộc nội trú, các trường THCS, THPT thuộc vùng DTTS trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Văn hóa Thể thao &
Du lịch: Đưa nội dung qui định về Bình đẳng giới, hôn nhân và gia đình,
phòng chống bạo lực gia đình vào qui định xây dựng hương ước, qui ước tại cộng
đồng; Chỉ đạo giữ gìn và phát huy các phong tục, tập quán tốt đẹp của đồng bào
dân tộc thiểu số trong việc thúc đẩy bình đẳng giới.
7. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh:
Phối hợp tổ chức tuyên truyền,
vận động, hỗ trợ cán bộ, hội viên, phụ nữ vùng trọng điểm dân tộc thiểu số nâng
cao nhận thức pháp luật, giải quyết vấn đề tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống;
Phối hợp triển khai các nội dung
của Đề án này trong thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ
phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn
2017 - 2027” ở vùng đồng bào dân tộc.
8. Các Sở, ngành có liên
quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch thực hiện thống
nhất và lồng ghép các nội dung hoạt động của Đề án với các chương trình, dự án
liên quan thuộc lĩnh vực phụ trách.
9. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch này và tùy vào
điều kiện cụ thể của địa phương mình chỉ đạo phòng, ban chuyên môn tổ chức triển
khai thực hiện Đề án theo quy định; Chỉ đạo lồng ghép các hoạt động Bình đẳng
giới trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, chính sách tại địa
phương; Định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện về Ban Dân tộc để tổng
hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
Trong quá trình triển khai thực
hiện phát sinh những khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương phản ánh về Ban
Dân tộc để tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các đơn vị có liên quan và các địa phương khẩn trương, nghiêm túc thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Website Văn phòng;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|