ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85/KH-UBND
|
Hải Phòng,
ngày 01 tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày
22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày
15/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hải Phòng lần thứ XVI, nhiệm
kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
26/12/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy mạnh phát triển du lịch thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động số
76-CTr/TU ngày
08/7/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ
Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045;
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030
trên địa bàn thành phố Hải Phòng (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), với nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp tại Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030, phù hợp với
định hướng phát triển du lịch của thành phố Hải Phòng trong mối liên kết vùng
và khu vực; huy động nguồn lực đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.
b) Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao
trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân
trên địa bàn thành phố, quyết tâm xây dựng du lịch trở thành ngạnh kinh tế mũi
nhọn, phát triển bền vững và từng bước đưa Hải Phòng trở thành một trong những
trọng điểm du lịch quốc gia, quốc tế.
2. Yêu cầu
Bám sát các nội dung của Chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 và định hướng phát triển du lịch Hải Phòng
nêu tại Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26/12/2016 và Chương trình hành động số
76-CTr/TU
ngày
08/7/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy; xác định cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp để tổ chức thực hiện. Việc triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ, với
sự chủ động phối hợp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ngành, địa
phương nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi phát triển du lịch bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Đến năm 2025
a) Xây dựng, phát triển khu du lịch
Cát Bà, Đồ Sơn, Vũ Yên trở thành trung tâm du lịch quốc tế, Hải Phòng trở thành
trung tâm du lịch lớn của cả nước. Du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của thành phố.
b) Đón và phục vụ 20 triệu lượt khách
du lịch, trong đó có 2,7 triệu lượt khách quốc tế.
- Tạo 18,5 - 20,5 nghìn việc làm trực
tiếp trong lĩnh vực du lịch.
- 100% người lao động làm việc trong
các cơ sở dịch vụ du lịch và cán bộ quản lý du lịch được đào tạo, bồi dưỡng nghề,
kiến thức du lịch.
2. Đến năm 2030
a) Du lịch thực sự trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của thành phố.
b) Đón và phục vụ 35 triệu lượt khách
du lịch, trong đó có 5,8 triệu lượt khách quốc tế.
c) Tạo 23 - 25 nghìn việc làm trực tiếp
trong lĩnh vực du lịch.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục đổi mới
tư duy về phát triển du lịch
a) Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận
thức của cả hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở, doanh nghiệp du lịch và
cộng đồng dân cư về vai trò, ý nghĩa của du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có
đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của thành phố, tạo động lực cho các
ngành khác phát triển, đem lại hiệu quả về kinh tế, chính trị, đối ngoại, văn
hóa, xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng.
b) Đổi mới mạnh mẽ tư duy về phát triển
du lịch theo hướng hiệu quả, bền vững gắn với bảo vệ môi trường, bảo
đảm nhất quán từ quan điểm, mục tiêu, chương trình hành động và có cơ chế,
chính sách đột phá, đáp ứng yêu cầu phát triển của du lịch với vai trò ngành
kinh tế mũi nhọn.
c) Nâng cao ý thức của cộng đồng dân
cư, doanh nghiệp và du khách trong việc thực hiện ứng xử văn minh du lịch, bảo
vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên; đảm bảo chất lượng dịch vụ phục vụ du
khách. Kết
hợp
các biện pháp phục hồi du lịch với nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh; không ngừng
nâng cao uy tín, sức hút thương hiệu du lịch Hải Phòng, xây dựng hình ảnh điểm
đến Hải Phòng an toàn, thân thiện, hấp dẫn.
2. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách phát triển du lịch
a) Ban hành các cơ chế, chính sách hỗ
trợ phát triển du lịch Hải Phòng, tập trung vào 04 nhóm cơ chế, chính sách: (1)
thu hút đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du
lịch; (2) khuyến khích, ưu đãi thu hút phát triển sản phẩm du lịch; (3) hỗ trợ,
nghiên cứu phát triển thị trường, tăng cường xúc tiến, quảng bá, hợp tác về du
lịch; (4) đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch.
b) Tạo môi trường đầu tư ổn định,
thông thoáng, bình đẳng và đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư; tích cực giải quyết
những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư trong quá trình đầu tư để thu hút nguồn
lực từ các thành phần kinh tế vào các dự án phát triển du lịch, đặc biệt là những
nhà đầu tư có tiềm lực, uy tín để tạo đột phá trong việc xây dựng các khu du lịch
trọng điểm. Kích thích đổi mới, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển lực lượng
doanh nghiệp, hình thành nhiều doanh nghiệp du lịch có thương hiệu mạnh; hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh du lịch tiếp thu công nghệ mới, kỹ
năng số và tiếp cận tài chính. Đồng thời có chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi cho các dự án phát triển du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng nhằm
thu hút đầu tư từ người dân địa phương.
c) Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển
các mô hình kinh doanh mới trong lĩnh vực du lịch (du lịch nông nghiệp nông
thôn, du lịch khám chữa bệnh, du lịch thể thao).
d) Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ
trợ hãng hàng không mở đường bay mới đi/đến Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi theo
Quyết định số 2025/2016/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Huy động các nguồn
lực tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật du lịch
a) Quan tâm bố trí nguồn vốn đầu tư
cho chương trình đầu tư phát triển hạ tầng du lịch tại các địa bàn có tiềm
năng, đặc biệt là hạ tầng giao thông kết nối tới các khu, điểm du lịch; đầu tư
điểm dừng, nghỉ trên các tuyến đường bộ liên tỉnh và dẫn tới các khu, điểm du lịch
trên địa bàn thành phố; cảng thủy nội địa chuyên dụng phục vụ khách du lịch.
b) Chú trọng phát triển hệ thống cơ sở
lưu trú, nhất là khách sạn 5 sao, hệ thống trung tâm thương mại hiện đại, quy
mô lớn, các khu vui chơi, giải trí, thể dục thể thao, trung tâm hội nghị, hội
thảo, tổ chức sự kiện đạt đẳng cấp quốc tế. Khuyến khích đầu tư các công trình
du lịch gần gũi với thiên nhiên, thân thiện môi trường, sử dụng hiệu quả tài
nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
c) Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư bảo tồn và
phát huy các giá trị di sản văn hóa của thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển
du lịch.
d) Đẩy mạnh triển khai hệ thống thông
tin trong quản lý và phát triển du lịch: phát triển hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu tài nguyên du lịch, lữ hành, lưu trú, dịch vụ du lịch, các ứng dụng tiện
ích... kết nối, chia sẻ dữ liệu với hệ thống thông tin chung của thành phố;
tăng cường đầu tư các nguồn lực, cải thiện hạ tầng công nghệ để phát triển du lịch
thông minh và các loại hình du lịch khác đáp ứng yêu cầu của khách du lịch, từ
đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
4. Phát triển sản phẩm
đặc trưng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch
a) Phát triển, đa dạng hóa và nâng cao
chất lượng sản phẩm du lịch dựa trên lợi thế của từng địa phương, cụ thể:
- Xây dựng, phát triển khu du lịch Cát
Bà, Đồ Sơn thành trung tâm du lịch biển đảo có cơ sở vật chất hiện đại, sản phẩm
du lịch phong phú, đa dạng, khác biệt, có chất lượng cao, có thương hiệu và uy
tín, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc tế.
- Đẩy mạnh khai thác sản phẩm du lịch
thể thao (golf, đua xe đạp, chạy marathon...), kết nối với sản phẩm du lịch du thuyền
nhằm mở rộng không gian, thu hút đối tượng khách có khả năng chi trả cao.
- Mở rộng phát triển du lịch nông nghiệp
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tại các huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, An
Lão, An Dương, Kiến Thụy; du lịch cộng đồng tại huyện Cát Hải. Đầu tư phát triển
sản phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe (suối khoáng nóng, khám chữa bệnh). Khôi phục,
phát huy các di tích lịch sử, di tích cách mạng, làng nghề truyền thống, các lễ
hội văn hóa như: Khu di tích Bạch Đằng Giang, Khu tưởng niệm Vương triều nhà Mạc,
Khu di tích Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nhà tưởng niệm đồng chí Nguyễn Đức Cảnh,
Bến tàu không số (K15), Lễ hội chọi
Trâu, Lễ hội Hoa Phượng Đỏ... trở thành những sản phẩm du lịch đặc trưng Hải
Phòng, điểm đến yêu thích của du khách trong và ngoài nước. Khai thác hiệu quả
tuyến đường xuyên đảo từ bến phà Cái Viềng - xã Phù Long về thị trấn Cát Bà
(tuyến đường ven biển đẹp nhất miền Bắc) thành sản phẩm du lịch mới, đặc sắc nhằm
thu hút khách du lịch đến tham quan, ngắm cảnh gắn với du lịch tâm linh tại Đền Hiền Hào,
xã Hiền Hào, huyện Cát Hải.
- Thúc đẩy phát triển du lịch MICE gắn
với tổ chức các sự kiện văn hóa, hội nghị quốc tế lớn (tại Cát Bà, Đồ Sơn và
khu vực trung tâm thành phố) kết hợp du lịch mua sắm.
b) Nghiên cứu phát triển thêm các loại
hình, sản phẩm dịch vụ du lịch đô thị về đêm kết hợp khai thác lợi thế văn hóa ẩm
thực miền biển Hải Phòng (bánh đa cua, nem cua bể, chả chìa Hạ Lũng, cá mòi kho Kiến Thụy,
bánh mỳ cay, dừa dầm, các món ốc...), đáp ứng thị hiếu của khách du lịch, tạo
điểm nhấn thu hút du khách (phố đi bộ, không gian ẩm thực ngoài trời...).
c) Hỗ trợ doanh nghiệp lữ hành xây dựng,
phát triển sản phẩm trên cơ sở kết nối xây dựng sản phẩm điểm đến du lịch đặc
trưng, độc đáo, riêng có của du lịch Hải Phòng. Hình thành, kết nối các mắt
xích trong chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch (bao gồm vận chuyển - lữ hành - lưu trú
- dịch vụ khác) để đảm bảo tính đồng bộ, chất lượng và đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch.
5. Phát triển và đa dạng
hóa thị trường khách du lịch
a) Nghiên cứu thị trường khách du lịch,
nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của du khách để xây dựng các sản phẩm và chương
trình quảng bá xúc tiến du lịch phù hợp, hiệu quả.
b) Chú trọng phân khúc thị trường
khách nội địa, đặc biệt vào các dịp đầu xuân (mùa lễ hội), các kỳ nghỉ lễ, Tết,
hè và trong điều kiện tình hình dịch bệnh, an ninh chính trị thế giới có nhiều
diễn biến phức tạp. Mở rộng và thu hút khách du lịch từ các thị trường có đường
bay thẳng tới Hải Phòng (thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Khánh Hòa,
Bình Định, Kiên Giang, Lâm Đồng...).
c) Tiếp tục đẩy mạnh thu hút khách quốc
tế từ các thị trường Đông Bắc Á, Đông Nam Á, châu Úc, Tây Âu,
Đông Âu, Liên Bang Nga..., các địa phương quốc tế có quan hệ giao lưu, hợp tác
với Hải Phòng. Phát triển thị trường khách chuyên gia đang sinh sống và làm việc
tại Việt Nam, khách Việt kiều thăm thân.
6. Đẩy mạnh xúc tiến,
quảng bá và hợp tác phát triển du lịch
a) Xây dựng và quảng bá hình ảnh Hải
Phòng với thương hiệu điểm đến an toàn, tin cậy, chất lượng và hấp dẫn.
b) Đổi mới, nâng cao tính chuyên nghiệp
và hiệu quả của hoạt động xúc tiến du lịch, chú trọng sử dụng các hình thức,
công cụ xúc tiến du lịch mới; áp dụng công nghệ tiên tiến, ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ thông tin trong xúc tiến, quảng bá du lịch. Tập trung triển khai dự
án phát triển du lịch thông minh, hình thành và đưa vào vận hành một số ứng dụng
cơ bản, đảm bảo tích hợp tiện ích thông minh, đáp ứng nhu cầu trải nghiệm của
khách du lịch. Chú trọng, quan tâm đến các công cụ mạng xã hội, đảm bảo an ninh
mạng trong xúc tiến quảng bá du lịch thành phố.
c) Đề xuất đăng cai các sự kiện quy mô
lớn, có tầm ảnh hưởng để quảng bá hình ảnh thành phố Hải Phòng đến bạn bè và du
khách trong, ngoài nước. Tổ chức các chương trình xúc tiến tại các hội chợ đầu
tư - thương mại - du lịch quốc tế, chú trọng quảng bá du lịch Hải Phòng tại một
số quốc gia, vùng, lãnh thổ không bị ảnh hưởng của dịch bệnh và đang có nhiều
nhà đầu tư tiềm năng để quảng bá, thu hút đầu tư vào Hải Phòng.
d) Tăng cường hợp tác, liên kết với
các địa phương trong nước và quốc tế (các địa phương vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc và phía Nam; các địa phương thuộc hành lang kinh tế 5 tỉnh, thành phố
Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh - Lào Cai và Vân Nam (Trung Quốc)...); với các
hãng hàng không và hãng lữ
hành lớn thực hiện các chương trình, sự kiện quảng bá, xúc tiến du lịch tại chỗ
và tại các thị trường trọng điểm quốc tế. Tổ chức các đoàn khảo sát, xúc tiến tại
các thị trường trọng điểm trên cả nước, kết nối các doanh nghiệp du lịch của Hải
Phòng và các địa phương, hợp tác đưa đón khách đến thành phố và ngược lại.
7. Phát triển nguồn
nhân lực du lịch
a) Đẩy mạnh công tác đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng cao, coi đây là
khâu đột phá để phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, đáp ứng yêu cầu
hội nhập và cạnh tranh quốc tế.
b) Tăng cường hợp tác giữa 3 nhà: nhà
nước, nhà doanh nghiệp, nhà trường trong phát triển nguồn nhân lực du lịch; huy
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho đào tạo phát triển
nhân lực du lịch. Tập trung đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực cả về quản lý
nhà nước, quản trị doanh nghiệp và lao động nghề du lịch. Chú trọng nâng cao
năng lực (về kiến thức, kỹ năng nghề, ngoại ngữ, tin học và đạo đức nghề nghiệp)
cho lao động ngành, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý về ngành
nghề, trình độ đào tạo và cấp độ vị trí việc làm.
c) Chú trọng liên kết, đa dạng các
hình thức đào tạo, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp trực tiếp
tham gia đào tạo nhân lực du lịch; đẩy mạnh thu hút, trọng dụng nhân tài; tạo
điều kiện phát triển nguồn nhân lực du lịch thông qua tự học, tự đào tạo. Tăng
cường thu hút vốn, công nghệ tiên tiến nước ngoài phục vụ phát triển nguồn nhân
lực du lịch.
8. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch
a) Tập trung triển khai thực hiện Luật
Du lịch và các văn bản hướng dẫn; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn
trong lĩnh vực du lịch phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế; coi trọng nâng
cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch du lịch theo
hướng bền vững.
b) Hoàn thiện hệ thống tổ chức, quản
lý ngành Du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Tập trung kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về du lịch và phân công, phân cấp
theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp, hiệu lực và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản
lý liên ngành, liên vùng trong phát triển du lịch. Nâng cao năng lực cho nhân lực
tham mưu quản lý hoạt động du lịch ở cấp huyện tại những địa phương
có hoạt động du lịch phát triển.
c) Tăng cường phối hợp giữa các Sở,
ngành và địa phương trong quản lý, hỗ trợ cung cấp thông tin phục vụ phát triển
du lịch. Phát huy vai trò và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy và
chính quyền địa phương các cấp trong tổ chức triển khai hoạt động du lịch. Quản
lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch; không để xảy ra hiện tượng
chèo kéo, bắt chẹt, tăng giá dịch vụ, lừa đảo du khách... để tạo môi trường du
lịch đồng bộ, an toàn, thân thiện, văn minh.
d) Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, đầu
tư thêm nguồn lực để tiến tới ứng dụng công nghệ, phương pháp thống kê hiện đại,
chính xác trong lĩnh vực du lịch nhằm phục vụ tốt cho công tác dự báo thị trường,
xây dựng kế hoạch, đầu tư và xúc tiến phát triển du lịch của thành phố.
9. Bảo vệ tài nguyên
và môi trường trong phát triển du lịch
a) Phát huy trách nhiệm của các cấp,
ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân được giao quản lý tài nguyên du lịch, đảm
bảo tuân thủ và khai thác hợp lý; tránh việc khai thác quá mức gây suy giảm hoặc
xuống cấp tài nguyên.
b) Triển khai các chương trình giáo dục
cộng đồng, tăng cường thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của dân cư
và du khách về ứng xử văn minh trong hoạt động du lịch; ý thức giữ gìn truyền
thống văn hóa, môi trường, tài nguyên du lịch. Tổ chức và phát động các hoạt động
tuyên truyền bảo vệ môi trường, xây dựng ý thức tự giác giữ gìn vệ sinh môi trường,
cảnh quan thiên nhiên xung quanh của nhân dân và khách du lịch.
c) Nâng cao năng lực kiểm soát ô nhiễm,
đảm bảo ngăn chặn, giảm thiểu và xử lý hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm từ hoạt động
du lịch.
d) Khuyến khích các cơ sở dịch vụ du lịch
sử dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu, thích ứng với biến đổi khí hậu trong hoạt
động kinh doanh: giảm và tiến tới thay thế các thiết bị làm lạnh có sử dụng khí
CFC, hạn chế khí thải CO2 từ các phương tiện vận chuyển du lịch; áp
dụng mô hình giảm thiểu chất thải - tái sử dụng - tái chế chất thải trong hoạt
động phát triển du lịch; tiết kiệm năng lượng, nước và sử dụng năng lượng xanh
thay thế như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, đèn compac, đèn quang năng, sử
dụng ánh sáng tự nhiên trong kiến trúc; khuyến khích và tăng cường trồng cây ở
các khu, điểm du lịch; khuyến khích phát triển loại hình/sản phẩm du lịch thân
thiện với môi trường; tăng cường năng lực quản lý “sức chứa” đối với các khu điểm
du lịch tự nhiên...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển
du lịch Hải Phòng; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
b) Đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện
Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (lồng ghép với báo
cáo kết quả thực hiện Quyết định số 2700/QĐ-UBND ngày 19/10/2017 của Ủy ban
nhân dân thành phố triển khai thực hiện các Nghị quyết chuyên đề của Trung ương
và thành phố về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn) và theo yêu cầu
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Chủ trì cùng các ngành, địa phương
liên quan tiếp tục tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các cơ
chế, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch Hải Phòng và thực hiện chính sách hỗ
trợ hãng hàng không mở đường bay mới đi/đến Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi theo
Quyết định số 2025/2016/QĐ-UBND ngày 19/9/2016.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, tham mưu, tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân thành phố bố trí vốn đầu tư công cho các dự án đầu tư phát triển
du lịch được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
b) Hướng dẫn và hỗ trợ các nhà đầu thực
hiện các thủ tục đầu tư để triển khai các dự án đầu tư phát triển du lịch theo
đúng quy định của pháp luật. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
dự án phát triển du lịch đảm bảo đúng tiến độ và quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương tăng cường các hoạt động xúc tiến, kêu gọi hợp tác đầu tư; tạo điều kiện
thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư du lịch nhằm huy động mọi nguồn lực
phục vụ phát triển du lịch thành phố.
3. Sở Tài
chính
Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
thành phố bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch.
4. Sở Giao
thông vận tải
Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển hạ tầng giao thông, các phương thức dịch vụ vận tải khách du lịch đảm
bảo thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển của ngành Du lịch thành phố.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn về đất đai đối với các dự
án phát triển du lịch có sử dụng đất; xử lý các vướng mắc phát sinh (nếu có).
b) Tăng cường công tác bảo vệ môi trường,
bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai
trong hoạt động du lịch.
6. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương quản lý quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch; thực
hiện chỉnh trang đô thị, tạo dựng cảnh quan tại các khu phố, khu du lịch để hấp
dẫn, thu hút khách du lịch.
7. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và
các ngành, địa phương liên quan tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại và
xây dựng sản phẩm phục vụ du lịch; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi nhằm
phát triển mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị hiện đại tại các khu vực trọng
điểm phát triển du lịch.
b) Tổ chức các cuộc thi thiết kế sản
phẩm thủ công mỹ nghệ Hải Phòng sử dụng làm quà tặng du lịch. Đồng thời thực hiện
các giải pháp kết nối sản phẩm, quà tặng lưu niệm tới các khu, điểm du lịch,
trung tâm thương mại nhằm phục vụ người dân và du khách.
8. Sở Văn hóa
và Thể thao
a) Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư bảo tồn và
phát huy các giá trị di sản văn hóa của thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển
du lịch.
b) Tiếp tục hướng dẫn người dân thực
hiện nếp sống văn minh, hiện đại, tạo dựng hình ảnh đất và người Hải Phòng thân
thiện, mến khách trong mắt bạn bè và du khách.
c) Tăng cường bồi dưỡng nguồn nhân lực
làm công tác quản lý, bảo vệ và phát huy di sản văn hóa các cấp trên địa bàn
thành phố.
9. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp lồng ghép các nội
dung phát triển du lịch vào Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới; xây dựng các sản phẩm nông nghiệp, các mô hình phát triển nông nghiệp
sạch, nông nghiệp công nghệ cao phục vụ khai thác, phát triển du lịch.
10. Sở Ngoại vụ
Lồng ghép việc tuyên truyền, quảng bá
hình ảnh du lịch Hải Phòng trong các sự kiện, hoạt động chính trị đối ngoại,
kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố.
11. Sở Khoa học và
Công nghệ
Ưu tiên hỗ trợ các đề tài, đề án, dự
án ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ phát triển du lịch theo các Chương
trình, Kế hoạch về khoa học công nghệ; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ trong kinh doanh du lịch. Giới thiệu các sản phẩm phục
vụ du lịch trên nền tảng công nghệ số, công nghệ xanh, sạch.
12. Sở Y tế
a) Đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh
tại các khu, điểm tham quan du lịch trên địa bàn thành phố. Kịp thời phối hợp
cung cấp thông tin, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh du lịch thực hiện các biện
pháp hiệu quả phòng chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tạo sự
an tâm, tin tưởng cho du khách khi đến với Hải Phòng.
b) Phối hợp hình thành các khu nghỉ dưỡng
kết hợp khám chữa bệnh có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phục vụ khách du lịch.
13. Sở Thông tin và
Truyền thông
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tấn báo chí, Cổng Thông tin
điện tử thành phố, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố
Hải Phòng và các chủ trương, chính sách pháp luật về phát triển du lịch; tuyên
truyền nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của du lịch trong phát
triển kinh tế - xã hội.
b) Phối hợp với Sở Du lịch và các địa
phương, đơn vị cung cấp nội dung thông tin, tài liệu tuyên truyền về mục đích,
ý nghĩa, vai trò, nội dung của Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hải Phòng cho các cơ quan báo chí
thành phố, Cổng Thông tin điện tử thành phố và hệ thống thông tin cơ sở để
tuyên truyền.
c) Phối hợp với Sở Du lịch tổ chức các
hoạt động truyền thông, quảng bá về hình ảnh du lịch Hải Phòng và phát triển du
lịch thông minh.
14. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
a) Tiếp tục tăng cường tiếp nhận thông tin, phối hợp
xử lý các đối tượng ăn xin, lang thang cơ nhỡ, gây phản cảm và phiền hà cho
khách du lịch; tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về cấp phép lao động
và quản lý lao động người nước ngoài hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn
thành phố.
b) Chỉ đạo tăng cường chất lượng đào tạo
nghề nghiệp cho lao động phục vụ hoạt động du lịch
15. Công an thành phố
a) Chủ trì triển khai các biện pháp bảo
đảm an ninh, an toàn, trật tự xã hội và phòng cháy chữa cháy tại các khu, điểm
du lịch, đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản cho du khách trong quá trình tham
quan, du lịch tại Hải Phòng.
b) Phối hợp thẩm định các dự án, đề án
trong lĩnh vực du lịch (về các vấn đề liên quan đến an ninh quốc gia và trật tự
an toàn xã hội); kiểm tra, giám sát việc triển khai hoạt động của các dự án.
16. Ủy ban nhân dân
các quận, huyện
a) Căn cứ Kế hoạch của thành phố, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện lồng ghép việc triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến
lược du lịch Việt Nam đến năm 2030 với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm của địa phương. Bố trí và đề xuất thành phố bố trí nguồn lực đầu tư
nâng cao chất lượng các khu, điểm du lịch trọng điểm trên địa bàn, thúc đẩy hoạt
động quảng bá, thu hút khách du lịch, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
b) Đảm bảo an ninh, an toàn cho du
khách tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn quản lý. Ngăn chặn và xử lý kịp thời
các đối tượng, hành vi đeo bám, chèo kéo, chặt chém gây phiền hà cho khách du lịch.
17. Hiệp hội Du lịch
Hải Phòng
Chủ động phối hợp với Sở Du lịch triển
khai Kế hoạch, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đạt chất lượng, hiệu quả.
18. Các cơ quan truyền
thông trên địa bàn thành phố
Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm
kích cầu du lịch Hải Phòng với thông điệp “Hải Phòng - điểm đến an toàn và hấp dẫn”. Xây dựng
các chuyên trang, chuyên mục về du lịch Hải Phòng; sản xuất các chương trình,
clip, phóng sự giới thiệu về chương trình kích cầu du lịch, thông tin rộng rãi
tới đông đảo nhân dân và du khách.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị liên quan chủ động thực hiện các nội dung được phân công tại Kế
hoạch này, đảm bảo hiệu quả và thực hiện thành công mục tiêu đã đặt ra. Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh, đề xuất Ủy
ban nhân dân thành phố (qua Sở Du lịch) để xem xét, chỉ đạo. Định kỳ hàng năm
có báo cáo gửi Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Du lịch) về kết quả triển khai
thực hiện Kế hoạch./.
Nơi nhận:
-
Bộ VHTT&DL;
-
Tổng cục Du lịch;
- TT TU, TT HĐND
TP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện;
- CVP, PCVP Trần Huy Kiên;
- Phòng:
VX, NC và
KTGS;
- CV: DL, TC, XD, NN, TH
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|