ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 840/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
02 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI
KHUYẾT TẬT, NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM
2022
Thực hiện Quyết định số
1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ
giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày
21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước Liên hợp
quốc về Quyền của người khuyết tật; Quyết định số 09/QĐ-BTP ngày 07/01/2022 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài
chính năm 2022; Kế hoạch số 5224/KH-UBND ngày 30/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận về triển khai thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban
Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật
trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 6921/KH-UBND ngày 20/12/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về triển khai Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030
trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật,
người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Nâng cao năng lực người thực hiện
trợ giúp pháp lý và chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, đẩy mạnh công tác phối
hợp, các hoạt động truyền thông và kiểm tra, giám sát, bảo đảm người khuyết tật,
người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn
phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
2. Yêu cầu
a) Nội dung các hoạt động cụ thể,
phù hợp với đặc thù của người khuyết tật và phù hợp với quy định của Luật Trợ
giúp pháp lý năm 2017, cũng như các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định
trong các kế hoạch, chương trình, đề án về người khuyết tật (Kế hoạch thực hiện
Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật ban hành kèm theo Quyết
định số 1100/QĐ- TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch tổ chức
thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người
khuyết tật được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày
03/6/2020; Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 ban hành
kèm theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ).
b) Tăng cường sự tham gia, phối
hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là cơ quan tiến hành tố
tụng, các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật.
c) Trong quá trình triển khai
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý người khuyết tật có khó khăn về tài chính
có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo tính khả
thi, hiệu quả.
II. CÁC HOẠT
ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT THUỘC DIỆN ĐƯỢC
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Thực hiện
trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về
tài chính
Hoạt động: Thực hiện vụ
việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài
chính, chú trọng thực hiện tư vấn chính sách đặc thù dành cho người khuyết tật ở
các dạng tật khác nhau và vụ việc tham gia tố tụng.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn, Hội Luật gia tỉnh, các cơ sở trợ giúp xã hội và các tổ
chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm.
d) Kết quả đầu ra: Bảo đảm
100% người khuyết tật thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý được cung cấp dịch
vụ pháp lý miễn phí khi có yêu cầu.
2. Thực hiện
truyền thông, tăng cường khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người
khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Truyền
thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người
khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với các dạng tật
của người khuyết tật; tổ chức điểm truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người
khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính ở cơ sở; lồng ghép việc
truyền thông trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật,
người khuyết tật có khó khăn về tài chính với các chương trình, đề án khác về
người khuyết tật trên địa bàn tỉnh, nhất là tại xã, phường, thị trấn nơi người
khuyết tật sinh sống; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong
hoạt động truyền thông để tăng cường khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người
khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh huyện, thành phố và Báo Ninh Thuận,
các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã,
các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của
người khuyết tật, Hội Luật gia tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm.
d) Kết quả đầu ra: Các sản
phẩm truyền thông được thực hiện (xây dựng các chương trình truyền hình, truyền
thanh, báo chí; kênh truyền thông mạng xã hội...); nâng cao nhận thức của người
khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính về hoạt động trợ giúp
pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý.
Hoạt động 2: Biên soạn
và phát hành các tài liệu truyền thông có nội dung về chính sách trợ giúp pháp
lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó
khăn về tài chính cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ
và trại giam, các cơ sở bảo trợ xã hội và các tổ chức khác của người khuyết tật,
bảo đảm 100% cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam
và các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác
của người khuyết tật được tiếp cận các sản phẩm truyền thông về trợ giúp pháp
lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, các cơ sở trợ
giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết
tật, Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm.
d) Kết quả đầu ra: băng
ghi âm, đĩa ghi âm, USB, bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp
lý, tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người
khuyết tật để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam
giữ và trại giam, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và
các tổ chức khác của người khuyết tật.
Hoạt động 3: Tổ chức các
hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý trọng tâm nhân Ngày Người khuyết tật
Việt Nam (18/4); Ngày Quốc tế Người khuyết tật (3/12) bằng các hình thức phù hợp.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh huyện, thành phố và Báo Ninh
Thuận, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác
của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện:
Quý II, Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các sản
phẩm truyền thông được thực hiện (các phóng sự, Pa nô, băng rôn tuyên truyền, tọa
đàm,..)
3. Nâng cao
năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Phối hợp với
Cục trợ giúp pháp lý tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp
pháp lý về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật,
người khuyết tật có khó khăn về tài chính (cụ thể từng dạng tật trong các lĩnh
vực pháp luật phù hợp với thực tế của địa phương và kinh phí phân bổ).
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện:
theo Kế hoạch của Cục trợ giúp pháp lý nếu tổ chức tại địa phương.
d) Kết quả đầu ra: Các lớp
tập huấn được tổ chức (phù hợp với thực tế của địa phương).
4. Theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho
người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật,
người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Hội người
khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của
người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: thường
xuyên trong năm.
d) Kết quả đầu ra: kết
quả kiểm tra.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị và địa
phương có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn
về tài chính trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
2. Sở Lao động-Thương
binh và xã hội, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận, các cơ
quan, đơn vị và địa phương có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm phối hợp cùng Sở Tư pháp triển khai thực hiện các hoạt động có liên
quan đến Kế hoạch này.
3. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Tư pháp, các đơn vị liên quan tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch này theo hướng dẫn của Sở Tư pháp.
4. Sở Tài chính phối hợp
với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch
này theo quy định hiện hành; hướng dẫn các đơn vị liên quan sử dụng kinh phí có
hiệu quả và quyết toán đúng theo quy định.
5. Việc tổ chức thực hiện
Kế hoạch phải đảm bảo theo các yêu cầu về phòng, chống dịch Covid-19, phù hợp với
điều kiện thực tế tại địa phương./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp; (để b/c);
- Cục Công tác phía Nam (Bộ Tư pháp) (để b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh; (để b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: TP, TC, LĐTB&XH; NV; TT&TT; VHTT&DL;
- Ban Dân tộc tỉnh, Hội Luật gia tỉnh;
- Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh, CA tỉnh;
- Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh;
- Các cơ sở giam giữ; trại giam;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, VXNV;
- Lưu: VT, TCDNC. ĐTL
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|