ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày 11
tháng 05 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRẺ EM NĂM 2022 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
Căn cứ Công văn số
478/LĐTBXH-TE ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm thực hiện công tác trẻ em năm 2022;
Căn cứ Kế hoạch số
94/KH-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn Tỉnh,
UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện công tác trẻ em năm 2022 trên địa bàn Tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể thực hiện tốt
công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; từng bước giảm khoảng cách chênh
lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và trẻ em giữa các vùng miền; hạn
chế tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị bạo lực, xâm hại,
trẻ em tử vong do tai nạn thương tích; tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em phát
triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần.
2. Bảo đảm thực hiện quyền
trẻ em, phát triển toàn diện trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em, trong đó có
tác động của đại dịch COVID-19 và thiên tai, biến đổi khí hậu.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu 1: Về
phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
a) Chỉ tiêu 1: Phấn đấu
40% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em.
b) Chỉ tiêu 2: Phấn đấu
đạt 60% trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển
toàn diện.
c) Chỉ tiêu 3: Phấn đấu
giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,5; giảm tỷ suất
tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 12,5; giảm tỷ suất
tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 18,5.
d) Chỉ tiêu 4: Phấn đấu
giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 10,69%; giảm
tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi xuống 21,3% so với năm
2021.
đ) Chỉ tiêu 5: Duy
trì tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 98,5%.
e) Chỉ tiêu 6: Phấn đấu
giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con là 2%.
g) Chỉ tiêu 7: Phấn đấu
100% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh.
2. Mục tiêu 2: Về bảo
vệ trẻ em
a) Chỉ tiêu 1: Duy
trì tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em dưới 1%; Phấn đấu
90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
b) Chỉ tiêu 2: Phấn đấu
giảm số trẻ em bị xâm hại và trẻ em tử vong do tai nạn thương tích so với năm
2021.
c) Chỉ tiêu 3: Phấn đấu
100% trẻ em sinh ra được đăng ký giấy khai sinh và bảo hiểm y tế đúng thời gian
quy định.
d) Chỉ tiêu 4: Phấn đấu
giảm số trẻ em lao động sớm so với năm 2021.
đ) Chỉ tiêu 5: Phấn đấu
100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
e) Chỉ tiêu 6: Phấn đấu
xây dựng 1.000 ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
3. Mục tiêu 3: Về
giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
a) Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ
huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 85%.
b) Chỉ tiêu 2: Phấn đấu
đạt 100% tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học; phấn đấu giảm tỷ lệ
trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,52%.
c) Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ
học sinh hoàn thành trung học cơ sở đạt 90%. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học
cấp trung học cơ sở dưới 0,52%.
d) Chỉ tiêu 4: Phấn đấu
tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý
xã hội đạt 90%.
đ) Chỉ tiêu 5: Phấn đấu
95% trường học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý cho trẻ em.
e) Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ
trường học có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết
tật đạt 35%. tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục
chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt 60%.
g) Chỉ tiêu 7: Phấn đấu
tỷ lệ các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt
45%.
4. Mục tiêu 4: Về sự
tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
a) Chỉ tiêu 1: Phấn đấu
10% trẻ em từ 7 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em.
b) Chỉ tiêu 2: Phấn đấu
đạt 29% tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động
thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.
c) Chỉ tiêu 3: Phấn đấu
65% trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1.
Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành, phối hợp thực hiện
- Xây dựng, ban hành
và tổ chức thực hiện hiệu quả các nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch của
địa phương để thực hiện pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ
em, giải quyết các vấn đề về trẻ em. Tổng kết, đánh giá 10 năm thực hiện Chỉ thị
số 20-CT/TW ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới;
đề xuất và triển khai các nội dung cần tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng
để thực hiện quyền trẻ em phù hợp với tình hình thực tiễn trước mắt và lâu dài,
tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện cho mọi trẻ em.
- Thực hiện đầy đủ
trách nhiệm của các cấp, các ngành, người đứng đầu chính quyền, cơ quan, đơn vị
trong bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em, các vụ
việc vi phạm quyền trẻ em. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị quản lý
nhà nước, cơ quan tư pháp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong
phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp, xử lý các vụ việc xâm hại trẻ em;
phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực trong trường học; phòng, chống tai nạn,
thương tích, đặc biệt là đuối nước ở trẻ em; chăm sóc sức khỏe tâm thần; phát
triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời.
- Bố trí ngân sách địa
phương để thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch, mô hình về công tác trẻ
em. Vận động và sử dụng hiệu quả, minh bạch nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước cho trẻ em, hỗ trợ trẻ em mồ côi, trẻ em rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt do COVID-19; hỗ trợ, cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng, hỗ trợ
đồ ấm cho trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền
núi theo Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó
khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019 - 2025.
2.
Công tác truyền thông, giáo dục, vận động xã hội để nâng cao nhận thức và chuyển
đổi hành vi thực hiện các quyền trẻ em
- Đẩy mạnh và đổi mới
các hoạt động truyền thông, giáo dục kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận
của trẻ em, đặc biệt về chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em; bảo vệ trẻ em,
phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, bóc lột trẻ em; phòng ngừa tai nạn,
thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ
em.
- Đa dạng sản phẩm và
các hình thức truyền thông, giáo dục vận động xã hội để phù hợp với các nhóm đối
tượng, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương: tư vấn, hướng dẫn
cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, gia đình và truyền thông trực tiếp đến gia đình,
cơ sở giáo dục, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em và cộng đồng dân cư; thông
tin, truyền thông đại chúng; truyền thông trên môi trường mạng.
- Truyền thông, quảng
bá về Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111) hướng dẫn việc phát
hiện, thông báo, tố giác hành vi, trường hợp, nguy cơ trẻ em bị xâm hại đến Tổng
đài 111 và các cơ quan có thẩm quyền.
- Tăng cường truyền
thông, thực hiện biện pháp phòng ngừa, ứng phó để bảo vệ trẻ em kịp thời trong
bối cảnh đại dịch COVID-19.
3.
Tăng cường công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; phòng, chống bạo
lực, xâm hại trẻ em; đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em
- Triển khai hiệu quả
mô hình ngôi nhà, trường học, cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em; kiện toàn và phát triển mạng lưới dịch vụ bảo đảm an toàn cho trẻ
em trong môi trường nước; phát động phong trào học bơi và triển khai chương
trình dạy bơi an toàn cho trẻ em. Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp nhằm
giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động
cho trẻ em trong dịp hè một cách thiết thực và hiệu quả để giảm thiểu trẻ em bị
tai nạn đuối nước, bị bạo lực, xâm hại, bảo đảm mùa hè an toàn, lành mạnh cho
trẻ em tại địa phương.
- Triển khai có hiệu
quả các văn bản của Trung ương, của Tỉnh về công tác phòng, chống bạo lực, xâm
hại trẻ em, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Tiếp tục thực hiện
đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
- Đẩy mạnh hoạt động
phối hợp liên ngành thực hiện công tác trẻ em giữa các cơ quan, đơn vị quản lý
nhà nước và cơ quan tư pháp trong phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp các
vụ việc xâm hại và gây tổn hại khác cho trẻ em.
4.
Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm
công tác trẻ em
- Tiếp tục củng cố,
kiện toàn Ban Điều hành hệ thống bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, cấp huyện; Ban Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em cấp xã. Bảo đảm tất cả các xã, phường, thị trấn bố trí người
làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã trong số cán bộ, công chức hoặc người hoạt động
không chuyên trách, có nhóm thường trực bảo vệ trẻ em và có chính sách của địa
phương hỗ trợ đội ngũ bảo vệ trẻ em để hoạt động hiệu quả.
- Nâng cao năng lực
quản lý, cung cấp dịch vụ, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ cán bộ
làm công tác trẻ em và thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành về trẻ em các
cấp. Nâng cao năng lực cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em về kiến thức, kỹ năng
bảo vệ trẻ em đặc biệt là kiến thức kỹ năng về phòng, chống xâm hại, phòng, chống
tai nạn thương tích trẻ em.
- Tăng cường trách
nhiệm của mỗi ngành và công tác phối hợp giữa các ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; các tổ chức
chính trị - xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương thực hiện
các biện pháp phòng ngừa, ứng phó để bảo vệ trẻ em kịp thời, hiệu quả, nhất là
trong gia đình và cơ sở giáo dục.
5. Hoạt động kiểm
tra, giám sát
- Thường xuyên theo
dõi, thanh tra, kiểm tra liên ngành và chuyên đề việc thực hiện pháp luật,
chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em, đặc biệt việc triển khai
Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về tiếp tục
tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống
xâm hại trẻ em; Chỉ thị số 23/CT- TTg ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo
vệ trẻ em; Chỉ thị số 36/CT-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường các giải pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh
COVID-19 và các văn bản có liên quan. Xác định trách nhiệm của các ngành, các cấp,
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện quyền trẻ em, các mục
tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em. Kiểm tra, rà soát các biện
pháp bảo đảm môi trường sống an toàn, phòng ngừa bạo lực, bóc lột, xâm hại tình
dục trẻ em và tai nạn thương tích, đặc biệt đuối nước trẻ em. Kiểm tra, thanh
tra tất cả các cơ sở trợ giúp xã hội, các quỹ từ thiện có hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng, hỗ trợ trẻ em của địa phương.
- Phối hợp thực hiện
trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên về thực hiện quyền trẻ em, đặc biệt về bảo vệ trẻ
em, phòng, chống xâm hại trẻ em. Thực hiện và nhân rộng phong trào “Toàn dân
chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” gắn tiêu chí về thực hiện quyền trẻ em với
đánh giá nông thôn mới, đô thị văn minh trong cuộc vận động “Xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh” đến từng địa bàn dân cư.
6. Tiếp tục đẩy mạnh
các hoạt động hỗ trợ, chăm sóc, vui chơi, giải trí lành mạnh và bổ ích cho trẻ
em
Triển khai Tháng hành
động vì trẻ em năm 2022 với chủ đề “Chung tay bảo vệ trẻ em hãy lên tiếng
phòng, chống xâm hại, bạo lực trẻ em”. Tổ chức, họp mặt, thăm, tặng quà, học bổng
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt,
trẻ em mồ côi do COVID -19…: nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 01/6, các hoạt động
Tháng hành động vì trẻ em, ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, Tết Trung thu, Diễn
đàn trẻ em và các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
7. Hoàn thiện cơ sở dữ
liệu về trẻ em
- Tiếp tục cập nhật
cơ sở dữ liệu về trẻ em. Thu thập thông tin, thống kê về tình hình trẻ em, trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em
có hoàn cảnh khác. Tổng hợp chỉ số thực hiện quyền trẻ em tại địa phương để bảo
đảm đánh giá, xếp hạng địa phương về thực hiện quyền trẻ em theo quy định.
- Triển khai thu thập
chỉ tiêu thống kê, báo cáo theo Thông tư số 13/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Bộ chỉ tiêu
thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành
chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em; chú trọng công tác theo dõi, quản lý
chất lượng thông tin thống kê về tình hình trẻ em trên nền tảng số; rà soát,
xác thực thông tin, dữ liệu trẻ em và duy trì cập nhật lên phần mềm quản lý
thông tin trẻ em. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về công tác trẻ
em.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn dự toán chi
hoạt động thường xuyên đã được giao cho các cơ quan, đơn vị có liên quan và thực
hiện theo phân cấp ngân sách.
2. Từ các chương trình mục
tiêu, mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án có liên quan khác (nếu
có).
3. Từ nguồn tài trợ, viện
trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổng hợp,
đề xuất, kiến nghị cơ quan liên quan trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung hệ thống pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tiếp tục triển khai
thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành nhằm triển khai hiệu quả các chương trình
bảo vệ, chăm sóc trẻ em đã được ban hành.
- Tổ chức các lớp tập
huấn nâng cao năng lực bảo vệ trẻ em cho đối tượng là cán bộ thuộc các ban,
ngành liên quan, cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, cộng tác viên,
cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc
trẻ em.
- Tiếp tục quan tâm,
hướng dẫn địa phương duy trì hoạt động của các mô hình bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em và Mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.
- Đôn đốc, hướng dẫn
địa phương tiếp tục thu thập thông tin, số liệu trẻ em và cập nhật số liệu vào
phần mềm quản lý trẻ em cấp cơ sở.
- Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các chính sách về bảo vệ,
chăm sóc và thực hiện quyền trẻ em. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực thực
hiện các chính, pháp luật về trẻ em, bảo vệ trẻ em.
- Chủ trì phối hợp với
các đơn vị có liên quan tham mưu tổ chức Lễ phát động Tháng hành động vì trẻ
em, Diễn đàn trẻ em và các hoạt động họp mặt, thăm, tặng quà, học bổng... cho
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt
nhân Tháng hành động vì trẻ em, ngày Quốc tế thiếu nhi 01/6, Tết Trung thu,
ngày toàn dân đưa trẻ đến trường ...
- Tham mưu, tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện công tác trẻ em theo quy định.
2.
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai xây dựng
môi trường lành mạnh, không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở giáo dục;
tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ
em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách công tác Đoàn - Đội; tích hợp,
lồng ghép việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng
xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở
giáo dục. Triển khai các mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em: Câu lạc bộ
quyền tham gia trẻ em, hoạt động do trẻ em khởi xướng, thăm dò ý kiến trẻ em…
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện công tác phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em trong trường học; nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em; xây dựng Trường
học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Triển khai việc hỗ
trợ về giáo dục cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS theo nhu cầu của trẻ; nâng
cao năng lực cho đội ngũ làm công tác giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS; triển khai các hoạt động chống kỳ thị, phân biệt đối xử với
trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS trong trường học và lồng ghép với các hoạt động
của ngành Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì triển khai
cung cấp các dịch vụ giáo dục phù hợp với trẻ em khuyết tật; hướng dẫn các dịch
vụ giáo dục phù hợp cho trẻ em khuyết tật, triển khai mô hình giáo dục trẻ em
khuyết tật tại cộng đồng, mô hình hỗ trợ giáo dục cho trẻ em khuyết tật tại gia
đình theo chức năng của ngành.
- Triển khai hoạt động
phòng ngừa bạo lực học đường; hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị bạo lực, xâm
hại tình dục trong các cơ sở giáo dục theo hướng dẫn tại Quyết định số
1863/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2021
- 2025.
- Chủ trì, phối hợp với
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn tự kiểm tra đối
với các cơ sở giáo dục mầm non về tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động, bảo đảm an
toàn, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em tại các cơ sở giáo dục, nhà trường.
3.
Sở Y tế
- Triển khai và cung
cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng đảm bảo sự phát triển toàn diện
cho trẻ em. Chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh
cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em của hộ gia đình
nghèo, cận nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số. Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh thực
hiện chăm sóc sức khỏe cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, cung cấp gói dịch
vụ điều trị và chăm sóc cơ bản dành cho trẻ em nhiễm HIV và trẻ phơi nhiễm HIV,
tư vấn xét nghiệm HIV….
- Nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ y tế về bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; lồng
ghép Chương trình với các hoạt động của ngành y tế. Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp
cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật
tại cộng đồng; hướng dẫn các dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức khỏe cho trẻ em
khuyết tật và công tác phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật; triển
khai mô hình dịch vụ phục hồi chức năng tại gia đình, mô hình tư vấn phát hiện
sớm tình trạng trẻ em khuyết tật do mắc bệnh hiếm, mắc các bệnh về thần kinh
tâm thần theo chức năng của ngành.
- Chỉ đạo hệ thống y
tế cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ
em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực. Phối hợp với các ngành liên quan thực
hiện phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em, xây dựng “Cộng đồng an toàn” cho
trẻ em. Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện tổ chức tiếp nhận khám, chữa
bệnh, phòng ngừa và hỗ trợ, can thiệp của ngành y tế đối với trẻ em bị bạo lực,
xâm hại tình dục theo quy định.
4.
Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả công tác
phòng, chống các loại tội xâm hại trẻ em, mua bán trẻ em, tội phạm do người
chưa thành niên thực hiện thuộc Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm,
Chương trình phòng, chống tội phạm mua bán người.
- Điều tra, xử lý
nghiêm các hành vi ngược đãi, bạo lực, xâm hại trẻ em và các hành vi vi phạm
pháp luật khác có liên quan đến trẻ em. Xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có
hành vi bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài hoặc không xử lý vụ việc bạo lực,
xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo Công an các
cấp cung cấp thông tin về các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại cho Ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội để có kế hoạch can thiệp, hỗ trợ kịp thời khi
có yêu cầu. Thông tin cung cấp được thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật và của ngành Công an.
- Tăng cường công tác
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là tai nạn giao thông.
5.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Quan tâm xây dựng
điểm nơi vui chơi giải trí cho trẻ em, gắn với việc xây dựng xã, phường, thị trấn
phù hợp với trẻ em.
- Tuyên truyền, hướng
dẫn việc tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, vui chơi, giải trí, thể dục,
thể thao, du lịch cho trẻ em.
- Phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức phổ cập bơi cho trẻ em; tăng cường công tác quản lý bể
bơi và hoạt động dạy bơi cho trẻ em; trang bị kiến thức phòng, chống đuối nước
cho trẻ và gia đình trẻ em.
- Thực hiện các giải
pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể
thao, du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản
phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp
cận môi trường văn hóa lành mạnh.
- Hướng dẫn, trang bị
kiến thức và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn,
thực hiện và phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy
quyền tham gia của trẻ em trong gia đình.
6.
Sở Tư pháp
- Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh trong thẩm định, góp ý các văn bản của
địa phương về các chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và chương trình, kế hoạch,
đề án kinh tế xã hội có liên quan đến trẻ em.
- Tăng cường phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt là các quy định của pháp luật
liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; đồng thời, thực hiện công tác
trợ giúp pháp lý cho đối tượng là trẻ em theo đúng quy định của Luật trợ giúp
pháp lý và góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho trẻ em trên địa bàn Tỉnh.
- Phối hợp với UBND
huyện, thị xã, thành phố thường xuyên kiểm tra việc thực hiện đăng ký khai
sinh, cho, nhận con nuôi theo đúng quy định.
- Hướng dẫn, thực hiện
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng của cơ
quan mình.
7.
Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Phối hợp với các cơ
quan có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng thời lượng phát sóng,
bài viết, chuyên trang, chuyên mục về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm
vận động Nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Giới thiệu mô hình
hay; gương điển hình tiên tiến, người tốt việc tốt trong công tác bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em; phát hiện, phê phán hành vi vi phạm quyền trẻ em hoặc
trẻ em vi phạm những việc không được làm.
- Phối hợp với các
đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra, các hoạt động, sản phẩm thông tin, truyền
thông dành cho trẻ em và có liên quan đến việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em.
8. Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Căn cứ chức năng nhiệm
vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch
theo quy định.
9. Đề nghị Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Tăng cường phối hợp với
các cơ quan chức năng đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án có
người bị hại, người phạm tội là trẻ em và người chưa thành niên. Lựa chọn các vụ
án điển hình để đưa ra án điểm nhằm tuyên truyền, giáo dục pháp luật đấu tranh
phòng, chống tội phạm hiệu quả.
10.
Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp các
đơn vị liên quan thực hiện công tác cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số...; thực hiện thanh quyết
toán đầy đủ, kịp thời cho các cơ sở khám chữa bệnh góp phần thực hiện tốt Luật
Trẻ em.
11.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại
trẻ em.
- Tăng cường công tác
giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực thi pháp luật, chính sách về bảo vệ
trẻ em và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác bảo vệ
trẻ em, phòng ngừa, giải quyết các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em. Triển khai
sâu rộng phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” gắn với cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” đến từng Ban
công tác Mặt trận tại địa bàn dân cư để cộng đồng dân cư quan tâm, phát hiện,
lên tiếng và chung tay giải quyết những vấn đề nóng về trẻ em, trong đó có bạo
lực, xâm hại tình dục trẻ em; duy trì thực hiện tốt phong trào ông bà, cha mẹ mẫu
mực, con cháu hiếu thảo.
12.
Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp với các đơn
vị có liên quan tiếp tục triển khai xây dựng những Mô hình: Ngôi nhà an toàn
phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em, Mô hình Câu Lạc bộ quyền trẻ em,
Mô hình tái hòa nhập trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; Mô hình
an toàn cho phụ nữ và trẻ em. Vận động xã hội hóa các nguồn lực nhận đỡ đầu trẻ
em mồ côi có hoàn cảnh khó khăn.
13.
Đề nghị Tỉnh đoàn Hậu Giang
- Trong phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ được giao, có kế hoạch tổ chức các chương trình, hoạt động thực
hiện quyền tham gia của trẻ em như các chương trình do trẻ em khởi xướng, tổ chức
lấy ý kiến, kiến nghị của trẻ em; phối hợp với các ngành, các cấp tạo điều kiện
để trẻ em được tiếp xúc với lãnh đạo Đảng, chính quyền, đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp. Tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ em kỹ năng tự bảo vệ mình,
phòng tránh các nguy cơ trẻ em bị bạo lực, xâm hại, bóc lột lao động, rơi vào tệ
nạn xã hội, phòng chống tai nạn, thương tích; đẩy mạnh công tác quản lý các tụ
điểm vui chơi của trẻ em; tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa, văn
nghệ, thể thao, tạo sân chơi an toàn, lành mạnh thu hút sự tham gia của trẻ em.
- Chỉ đạo thành lập
các câu lạc bộ, tổ, đội, nhóm về chăm sóc và bảo vệ trẻ em tại các liên đội
trong toàn Tỉnh và trên địa bàn dân cư, đẩy mạnh tuyên truyền phát thanh măng
non về quyền của trẻ em; chỉ đạo các cấp bộ đoàn, đội trong Tỉnh thành lập các
đội hình tình nguyện bảo vệ và chăm sóc trẻ em tại các xã, phường, thị trấn hoạt
động thiết thực và hiệu quả.
- Tăng cường giám sát
và phản biện xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật
liên quan đến trẻ em.
- Tăng cường tổ chức
các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho các em, để tạo sức lan tỏa mạnh mẽ
trong xã hội đối với công tác chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng.
14.
Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Triển khai các hoạt
động chăm sóc trẻ em theo các chương trình công tác nữ công của Công đoàn các cấp.
- Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, kỹ năng phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục
trẻ em; phòng chống trẻ em lao động trái pháp luật cho công nhân và người lao động
các khu công nghiệp; tăng cường công tác chăm lo đời sống cho con em của công
nhân viên chức lao động, đặc biệt là các trường hợp có hoàn cảnh khó khăn.
15.
UBND huyện, thị xã, thành phố
- Đẩy mạnh công tác
truyền thông, vận động nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền cơ
sở, các tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, các bậc phụ huynh, giáo
viên và người dân trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đặc biệt là việc phòng ngừa,
phát hiện, tố giác và xử lý các hành vi xâm hại, bạo lực trẻ em.
- Tổ chức Tháng hành
động vì trẻ em năm 2022 và các hoạt động thăm, tặng quà, học bổng cho trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em mồ côi
do COVID-19… trên địa bàn của đơn vị nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 01/6, ngày
toàn dân đưa trẻ đến trường, Tết Trung thu và các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ
em.
- Tổ chức Diễn đàn trẻ
em các cấp để xem xét và giải quyết những vấn đề, kiến nghị được trẻ em quan
tâm.
- Chỉ đạo các đơn vị
liên quan tổ chức các hoạt động cho trẻ em trong dịp hè để giảm thiểu trẻ em bị
tai nạn đuối nước, bị bạo lực, xâm hại, bảo đảm mùa hè an toàn, lành mạnh cho
trẻ em tại địa phương.
- Tăng cường kiểm
tra, giám sát, phát hiện kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em xảy ra ở cơ sở;
triển khai thực hiện các giải pháp phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ
em; có biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đảm
bảo cho các em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh.
- Chỉ đạo các xã, phường,
thị trấn tổ chức rà soát, cập nhật thường xuyên biến động thông tin về trẻ em
vào phần mềm để quản lý và có kế hoạch hỗ trợ giúp đỡ; xây dựng xã, phường, thị
trấn phù hợp với trẻ em.
- Thực hiện đánh giá
xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo quy định tại Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về
tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ
em.
- Quy hoạch, đầu tư
xây dựng, nâng cấp khu vui chơi giải trí cho trẻ em tại xã, phường, thị trấn; tổ
chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí cho trẻ em, ưu tiên nhóm trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo, trẻ em ở vùng khó khăn.
- Ưu tiên bố trí ngân
sách và tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch của địa phương;
bố trí cán bộ phụ trách công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp huyện, cấp xã.
- Vận động nguồn lực
xã hội và quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực để trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, giải quyết các vấn đề về trẻ em của địa phương.
- Triển khai công tác
theo dõi, giám sát, thu thập thông tin, báo cáo về tình hình trẻ em tại cơ sở
theo quy định.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Định kỳ 6 tháng (trước
ngày 15/5) và hằng năm (trước ngày 15/11), các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện báo cáo công tác trẻ em, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp,
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh.
2. Giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
và định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả triển khai công tác trẻ em trên địa bàn Tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch
thực hiện công tác trẻ em năm 2022 trên địa bàn Tỉnh. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ
quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục V;
- Lưu: VT, NCTH.CN
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thu Ánh
|