ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 837/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 15
tháng 03 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
922/QĐ-TTg ngày ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025;
Căn cứ các Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh: số 407/KH-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2023 triển khai
thực hiện Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 31 tháng 8 năm 2022 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6
năm 2022 Hội nghị lần thứ Năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; số
2870/KH-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2022 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; số 4971/KH-UBND ngày
27 tháng 10 năm 2021 về phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021 -
2025;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và PTNT tại văn bản số 222/SNN-VPĐP ngày 20 tháng 02 năm 2023, Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển du lịch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh, nội dung
cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Đẩy mạnh
phát triển du lịch nông thôn gắn với phát huy tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp,
làng nghề, văn hóa và môi trường sinh thái của các địa phương, nhằm nâng cao chất
lượng đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tích hợp đa giá trị, bao trùm và phát triển
bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
- Phát triển, chuẩn hoá
các điểm đến và sản phẩm du lịch nông thôn; phấn đấu có ít nhất 4-6 điểm du lịch
nông thôn được công nhận, gắn với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa, làng nghề hoặc
môi trường sinh thái của tỉnh; 50% cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch nông thôn
được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;
- Đẩy mạnh phát triển du lịch
nông thôn gắn với quá trình chuyển đổi số; ít nhất 50% điểm du lịch nông thôn được
công nhận được số hóa và kết nối trên trang quảng bá, xúc tiến du lịch bằng
công nghệ số;
- Phấn đấu 100% điểm du lịch
nông thôn được giới thiệu, quảng bá; 50% điểm du lịch nông thôn ứng dụng các
giao dịch điện tử trong hoạt động du lịch;
- Phấn đấu mỗi huyện đạt chuẩn
nông thôn mới có tiềm năng du lịch xây dựng được ít nhất 01 mô hình chuỗi liên
kết du lịch nông nghiệp, nông thôn đặc thù;
- Có tối thiểu 50% chủ cơ sở du
lịch nông thôn được đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ quản lý du lịch; 60% lao động
du lịch nông thôn được bồi dưỡng, tập huấn và nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng phục
vụ khách du lịch, trong đó ít nhất 50% là lao động nữ;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản
đồ số các điểm du lịch nông thôn trên toàn tỉnh.
II. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Nâng cấp,
đầu tư phát triển điểm du lịch nông thôn gắn với việc thực hiện các tiêu chí
xây dựng nông thôn mới
Định hướng, bố trí và tổ chức
không gian lãnh thổ các khu du lịch, điểm du lịch nông thôn, đặc biệt lựa chọn
các điểm du lịch cộng đồng theo bản sắc văn hóa đặc trưng riêng của từng dân tộc,
từng vùng, phù hợp với vị trí địa lý, tiềm năng phát triển du lịch và đảm bảo kết
nối với các tuyến du lịch trọng điểm của tỉnh và các địa phương: Điểm du lịch
Vườn quốc gia Xuân Sơn; điểm du lịch Đình cổ Hùng Lô, xã Hùng Lô, thành phố Việt
Trì; các điểm du lịch gắn với vùng bưởi đặc sản Đoan Hùng; các điểm du lịch gắn
với vùng sản xuất chè tập trung; các điểm du lịch cộng đồng vùng đồng bào dân tộc
của huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập; các điểm du lịch ven các vùng đô thị của
Việt Trì,…trong đó tập trung:
- Thiết kế, cải tạo cảnh quan
kiến trúc và môi trường trong toàn bộ không gian điểm du lịch vừa bảo tồn bản sắc
truyền thống các dân tộc vừa đảm bảo điều kiện vệ sinh, thuận tiện, sinh thái;
tiết kiệm đầu tư thông qua việc sử dụng các nguyên liệu tại chỗ, thân thiện với
môi trường;
- Cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện
kết cấu hạ tầng đồng bộ (giao thông, hệ thống điện và nước sạch, hạ tầng y tế
và chăm sóc sức khỏe, nhà vệ sinh, điểm và bãi đỗ xe, hệ thống chỉ dẫn, chỉ
báo, hạ tầng số và kết nối viễn thông, thu gom và xử lý rác thải, nước thải…) tại
các điểm du lịch, đảm bảo hài hòa với không gian, cảnh quan gắn với đặc trưng
văn hóa vùng miền;
- Bố trí và xây dựng các điểm,
trung tâm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm nông sản đặc sản, đặc trưng, sản
phẩm OCOP, sản phẩm làng nghề truyền thống, đồ lưu niệm,… đảm bảo tiêu chuẩn,
chất lượng phục vụ khách du lịch.
- Nâng cao chất lượng tổ chức
hoạt động và quản lý các điểm đến (quản lý khách du lịch, quản lý lưu trú, quản
lý kinh doanh du lịch; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi
trường du lịch nông thôn,…).
(Chi
tiết theo Phụ lục kèm theo)
2. Phát triển
sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng vùng, miền
- Tập trung phát triển sản phẩm
du lịch có chất lượng, đa dạng, khác biệt, gắn với bản sắc, đặc trưng vùng miền,
có tính trải nghiệm và giá trị gia tăng cao, theo định hướng của thị trường và
phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng du khách (theo khách quốc tế, nội địa;
theo độ tuổi,…) như: du lịch sinh thái trải nghiệm, du lịch cộng đồng, du lịch
tâm linh, lễ hội truyền thống vùng Đất Tổ…. Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng
phát triển sản phẩm mới, có tính cạnh tranh cao và bắt kịp với xu hướng và thị
hiếu của khách du lịch;
- Hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện
các cơ sở lưu trú và các công trình dịch vụ, kiến trúc, cảnh quan, không gian
văn hóa đảm bảo chất lượng dịch vụ, hạn chế tác động đến môi trường, mang đặc
trưng riêng của từng dân tộc;
- Hỗ trợ bảo tồn, phục dựng và
phát huy giá trị các làng nghề, trang phục truyền thống, ẩm thực dân tộc; phát
triển các nghệ nhân; truyền dạy văn hóa văn nghệ; bảo tồn và phát huy các không
gian văn hóa, di tích văn hoá, lịch sử, cách mạng;
- Xây dựng và số hóa thông tin,
tài liệu thuyết minh về các di tích văn hóa, lịch sử, điểm du lịch sinh thái và
làng nghề truyền thống,… gắn với du lịch nông thôn.
3. Phát triển
nguồn nhân lực du lịch nông thôn có chất lượng
- Nâng cao chất lượng cán bộ quản
lý và phát triển hoạt động du lịch nông thôn; nâng cao năng lực nghiệp vụ, kỹ
năng nghề và kỹ năng mềm, kiến thức làm du lịch thông qua hỗ trợ tổ chức mở các
lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia
vào hoạt động du lịch nông thôn, xây dựng văn hóa du lịch chuyên nghiệp, thân
thiện, an toàn và văn minh;
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn
phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới;
chuyên nghiệp hóa việc cung cấp, kiểm tra, kiểm soát dịch vụ du lịch có chất lượng
và công tác quản lý điểm du lịch nông thôn.
4. Truyền
thông, xúc tiến, quảng bá du lịch nông thôn
- Xây dựng, triển khai các
chương trình xúc tiến quảng bá, hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch nông thôn dựa
trên lợi thế của hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc trưng văn hóa, sinh thái của
các địa phương; xây dựng, phát triển và định vị thương hiệu điểm đến du lịch
nông thôn;
- Tăng cường nghiên cứu, xây dựng
các công cụ, phương thức, nội dung xúc tiến quảng bá du lịch nông thôn phù hợp
với các loại hình du lịch và các đối tượng du khách; ứng dụng công nghệ thông
tin, truyền thông đa phương tiện cho xúc tiến quảng bá các điểm du lịch nông
thôn, sản phẩm du lịch nông thôn, tiếp cận các thị trường du lịch, kết nối với
khách hàng mục tiêu;
- Tập trung hỗ trợ, tăng cường
liên kết trong hoạt động kinh doanh du lịch giữa các xã, huyện nông thôn mới có
tiềm năng phát triển du lịch với các công ty lữ hành để chào bán các sản phẩm
du lịch nông thôn cho khách du lịch nội địa và quốc tế.
5. Xây dựng
và triển khai các mô hình thí điểm về phát triển du lịch nông thôn theo hướng
du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững
- Xây dựng thí điểm một số mô
hình phát triển du lịch nông thôn theo các loại hình: du lịch cộng đồng, du lịch
nông nghiệp, du lịch sinh thái, du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch
làng nghề, du lịch làng thông minh, du lịch không phát thải. Ưu tiên các mô
hình có sản phẩm du lịch đặc sắc cho từng vùng miền để tổng kết, đánh giá và
nhân rộng ở những địa bàn có điều kiện;
- Xây dựng và chuẩn hóa các sản
phẩm OCOP về du lịch cộng đồng nhằm góp phần thực hiện chuẩn hóa quy trình, tiêu
chuẩn, đánh giá, chấm điểm sản phẩm OCOP hàng năm;
- Nâng cao ý thức và trách nhiệm
của mọi tác nhân trong chuỗi giá trị du lịch (nhà quản lý, doanh nghiệp lữ
hành, cộng đồng và du khách,…) trong bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa và bảo
vệ môi trường; sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ; có áp dụng các giải
pháp về chuyển đổi số;
- Huy động sự tham gia của phụ
nữ, người nghèo, người dân tộc thiểu số, người yếu thế để nâng cao đời sống,
thu nhập cho người dân.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn
thiện văn bản hướng dẫn về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn
- Ban hành Kế hoạch triển khai
Chương trình phù hợp với tiềm năng, lợi thế về phát triển du lịch nông nghiệp của
từng địa phương. Ưu tiên lồng ghép xây dựng các điểm du lịch nông thôn theo định
hướng của Bộ tiêu chí OCOP về dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch;
- Rà soát, tích hợp và bổ sung
định hướng phát triển du lịch nông thôn vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp huyện, xã giai đoạn 2021 - 2025.
2. Tuyên
truyền, tập huấn về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn
- Tổ chức các đợt tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về tiềm năng, vai trò, yêu cầu trong phát triển du lịch nông
nghiệp, nông thôn cho cấp ủy, chính quyền, cán bộ quản lý; các tổ chức, cộng đồng
về du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới;
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn phù hợp với từng đối tượng
(cán bộ quản lý cấp xã, chủ thể và cộng đồng…có tiềm năng về du lịch nông nghiệp,
nông thôn) về kiến thức phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới,
kỹ năng và nghiệp vụ về du lịch.
3. Hỗ trợ
xây dựng mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn
- Xác định địa điểm, nội dung
và đánh giá tiềm năng về du lịch nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh; hỗ
trợ nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng, sản phẩm du lịch đặc sắc gắn với hoạt động
nông nghiệp, làng nghề, ẩm thực, văn hóa…; xây dựng các công cụ câu chuyện sản
phẩm nhằm giới thiệu, quảng bá cho các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn;
- Hỗ trợ xây dựng một số mô
hình chuỗi du lịch nông nghiệp, nông thôn liên kết các điểm đến, hình thành các
tour du lịch gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường;
ưu tiên phát triển các mô hình du lịch sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ,
huy động sự tham gia của phụ nữ, người nghèo, người dân tộc thiểu số, người yếu
thế để nâng cao đời sống, thu nhập cho người dân, tạo hiệu ứng lan tỏa.
4. Triển
khai ứng dụng chuyển đổi số trong phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn
- Xây dựng cơ sở dữ liệu số về
du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với hoạt động quảng bá du lịch nông thôn;
- Hỗ trợ số hóa các điểm đến và
xây dựng bản đồ số kết nối mạng lưới điểm đến về du lịch nông nghiệp, nông thôn
tỉnh; tổ chức thí điểm và vận hành trải nghiệm du lịch nông thôn áp dụng thực tế
ảo.
5. Xây dựng
các hoạt động quảng bá, giới thiệu về du lịch nông nghiệp, nông thôn
- Tổ chức sự kiện, diễn đàn giới
thiệu và kết nối cung - cầu du lịch nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là lồng
ghép với các sự kiện về văn hóa, chương trình kết nối nông sản và Chương trình
OCOP;
- Hỗ trợ kết nối khách du lịch
lữ hành gắn với các điểm đến về du lịch nông nghiệp, nông thôn, từng bước hình
thành mạng lưới kết nối cung - cầu về du lịch nông nghiệp, nông thôn; xây dựng tour
tuyến du lịch để đưa du khách đến thăm quan, mua sắm tại các cửa hàng bán và giới
thiệu sản phẩm nông nghiệp OCOP;
- Xây dựng các ấn phẩm, tạp
chí, chương trình truyền hình, chuyên trang mạng xã hội (youtube, facebook…) giới
thiệu các điểm đến du lịch nông nghiệp, nông thôn; tổ chức cuộc thi sáng tác ý
tưởng về du lịch nông thôn theo nhiều chủ đề (tác phẩm nghệ thuật, tác phẩm
truyền thông, sản phẩm hàng lưu niệm và quà tặng…).
6. Huy động,
lồng ghép và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển du lịch nông thôn
- Lồng ghép nguồn lực thực hiện
Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới với các
chương trình, đề án, dự án khác có liên quan, đặc biệt là các nội dung của
Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2023-2025; huy động các nguồn lực
xã hội, nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, đầu tư của doanh nghiệp, đóng
góp của cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác cho phát triển du lịch nông
thôn;
- Ưu tiên bố trí vốn từ ngân
sách cho công tác đào tạo nguồn nhân lực, phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật ngành du lịch tại khu vực nông thôn phù hợp với định hướng thị trường;
- Ưu tiên đầu tư, phát triển
các điểm du lịch hiện có, đã được đầu tư, hỗ trợ và dự kiến phát triển những điểm
đến du lịch nông thôn mới.
7. Kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng kết chương trình
Tổ chức theo dõi, kiểm tra,
đánh giá, tổng kết Chương trình, xây dựng định hướng, giải pháp phát triển và
nhân rộng các mô hình du lịch nông thôn trong giai đoạn tiếp theo.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn thực hiện bao gồm
- Vốn ngân sách nhà nước thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025; vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án;
- Vốn xã hội hóa (các doanh
nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư...); vốn
huy động hợp pháp khác.
2. Kinh phí quản lý, giám
sát thực hiện Chương trình ở các cấp: Được trích từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của các cấp
được giao hàng năm.
3. Cơ chế tài chính của
Chương trình: Thực hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định của pháp luật
hiện hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực, chủ
trì phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, các sở, ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; cụ thể
hóa bằng các kế hoạch hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hoàn
thành các mục tiêu kế hoạch đề ra;
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính và các Sở, ban ngành liên quan trong xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn
ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện kế hoạch hàng năm và giai
đoạn 2021 - 2025;
- Định kỳ hằng năm tổng hợp kết
quả thực hiện, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân
tỉnh; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch theo quy định.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan triển khai đánh
giá thực trạng phát triển du lịch nông thôn, tăng cường kết nối du lịch nông
thôn theo vùng; tăng cường thu hút đầu tư xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch
nông thôn; thu hút khách, hỗ trợ các doanh nghiệp lữ hành đưa khách về vùng
nông thôn,…
- Hướng dẫn các huyện, xã thực
hiện hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khai thác, phát triển du lịch nông thôn; hướng
dẫn thực hiện kế hoạch bảo tồn, phục dựng, khai thác các hoạt động văn hóa truyền
thống phục vụ phát triển du lịch nông thôn; công nhận cơ sở cung cấp dịch vụ du
lịch nông thôn đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;
- Lồng ghép, tổ chức hoạt động
xúc tiến, quảng bá các điểm đến, sản phẩm du lịch nông thôn trong và ngoài nước;
triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức về phát triển du lịch nông thôn; tổ
chức các chương trình khảo sát, kết nối sản phẩm du lịch nông thôn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan
tổng hợp, cân đối, lồng ghép và phân bổ các nguồn vốn đầu tư phát triển để thực
hiện Chương trình theo kế hoạch; hướng dẫn thực hiện cơ chế đầu tư, cơ chế lồng
ghép nguồn lực đối với các công trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc Chương
trình.
4. Sở Tài chính: Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn nội dung về cơ chế,
chính sách tài chính của Chương trình; tham mưu hỗ trợ vốn ngân sách tỉnh để thực
hiện; tổng hợp, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo quy
định.
5. Các Sở, Ban ngành có liên
quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ động xây dựng kế hoạch
thực hiện, cụ thể hóa các nhiệm vụ giải pháp của Chương trình gắn với lĩnh vực
phụ trách của ngành mình.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị
- Rà soát, tích hợp và bổ sung
định hướng phát triển du lịch nông thôn vào quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển du lịch nông thôn, nguồn
nhân lực du lịch nông thôn trên địa bàn. Chỉ đạo xây dựng, ban hành Đề án/Kế hoạch
triển khai phù hợp với điều kiện, tiềm năng của địa phương;
- Căn cứ vào mục tiêu, nội dung
của Kế hoạch và kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương, chủ động bố trí nguồn
vốn ngân sách và lồng ghép các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để hỗ trợ thực
hiện các nội dung của Chương trình theo quy định; tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp phát triển du lịch nông thôn tại địa phương đảm bảo phù hợp với
quy hoạch và định hướng phát triển của tỉnh;
- Định kỳ 06 tháng, hằng năm tổng
hợp báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới
tỉnh) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh: Tăng cường tuyên truyền vận động,
hỗ trợ đoàn viên, hội viên và cộng đồng dân cư chủ động, tích cực tham gia thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ về phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới; tham gia giám sát, phản biện và đánh giá sự hài lòng của người hưởng
thụ các mô hình đã triển khai thực hiện.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành, thị và các đơn vị có liên quan triển khai thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, PCVPTH;
- Lưu: VT, NN1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC PHÁT TRIỂN CÁC ĐIỂM DU LỊCH NÔNG THÔN TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Kèm theo Kế hoạch số 837/KH-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Thọ)
STT
|
Tên điểm du lịch
|
Địa chỉ
|
Sản phẩm chính
|
Hoạt động dịch vụ
|
Nội dung
|
Thời gian
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
1
|
Điểm du lịch Văn hóa Khu di tích Đền Mẫu Âu Cơ
|
Xã Hiền Lương, huyện Hạ Hòa
|
Du lịch văn hóa, du lịch trải nghiệm sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm
OCOP
|
Dịch vụ thăm quan, bán hàng, nhà hàng, hướng dẫn khách
|
Đầu tư trang thiết bị phục vụ tại Nhà trưng bày đón tiếp khách - Khu
DTLS Đền Mẫu Âu Cơ; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, biển bảng; mô hình trải nghiệm;
truyền thông; xây dựng bộ nhận diện thương hiệu; hỗ trợ quảng bá sản phẩm…đào
tạo nhân lực
|
2023- 2025
|
UBND huyện Hạ Hòa
|
2
|
Điểm du lịch sinh thái cộng đồng xã Xuân Sơn
|
Xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn
|
Du lịch cộng đồng, trải nghiệm văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số, du lịch
sinh thái
|
Dịch vụ thăm quan, ăn uống, trải nghiệm văn hóa truyền thống của đồng
bào DTTS; dịch vụ du lịch sinh thái
|
Hỗ trợ cải tạo nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật du lịch; cải tạo cảnh
quan, môi trường; Xây dựng mô hình trải nghiệm; trang thiết bị phục vụ các
homestay; hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, sơ đồ tham quan; hoàn thiện
các dịch vụ: thăm quan làng văn hóa, trải nghiệm văn hóa, làng nghề, nông
nghiệp, dịch vụ lưu trú...đào tạo, tập huấn, quảng bá
|
2023- 2025
|
UBND huyện Tân Sơn
|
3
|
Điểm du lịch văn hóa cộng đồng Bạch Hạc
|
Xã Bạch Hạc, thành phố Việt Trì
|
Du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa tâm linh, du lịch trải nghiệm nông
nghiệp nông thôn
|
Dịch vụ thăm quan, trải nghiệm văn hóa truyền thống; đi thuyền trên
sông; bán hàng, ăn uống… trải nghiệm làng nghề
|
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đón tiếp khách, hệ thống cổng điểm, biển
bảng; điểm trải nghiệm sản phẩm làng nghề; hình thành điểm trưng bày, đón tiếp
khách; điểm check – in; xây dựng bộ nhận diện thương hiệu, truyền thông quảng
bá..
|
2023- 2025
|
UBND thành phố Việt Trì
|
4
|
Điểm du lịch văn hóa cộng đồng Hùng Lô
|
Xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì
|
Du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa tâm linh; du lịch trải nghiệm nông
nghiệp nông thôn
|
Dịch vụ thăm quan, hành hương, trải nghiệm văn hóa truyền thống; thăm
quan nhà cổ; bán hàng, ăn uống… trải nghiệm làng nghề
|
Cải tạo cảnh quan môi trường sinh thái; hoàn thiện mô hình trải nghiệm
làng nghề, sản xuất nông nghiệp; trang thiết bị phục vụ các Homestay; hạ tầng
cơ sở vật chất kỹ thuật như nhà vệ sinh, bãi đỗ xe, hệ thống biển bảng, sơ đồ
thăm quan; đào tạo, tập huấn, quảng bá
|
2023- 2025
|
UBND thành phố Việt Trì
|
5
|
Điểm du lịch sinh thái cộng đồng Long Cốc
|
Xã Long Cốc, huyện Tân Sơn
|
Du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp gắn với vùng
chè
|
Dịch vụ thăm quan đồi chè, ăn uống, dịch vụ trải nghiệm trồng và sản xuất
chè
|
Đầu tư nâng cấp hạ tầng giao thông; xây dựng các mô hình trải nghiệm sản
xuất nông nghiệp, làng nghề; Hình thành khu vực trưng bày và đón tiếp khách;
Xây dựng Bộ nhận diện thương hiệu; Hỗ trợ quảng bá, tạo điểm check-in; truyền
thông; tổ chức sự kiện; đào tạo nhân lực
|
2024- 2025
|
UBND huyện Tân Sơn
|
6
|
Điểm du lịch nông nghiệp xã Mỹ Lung
|
Xã Mỹ Lung, huyện Yên Lập
|
Du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp gắn với vùng sản xuất lúa nếp Gà
Gáy; du lịch sinh thái
|
Dịch vụ thăm quan, du lịch sinh thái; thăm quan vùng sản xuất… ăn uống
|
Đầu tư nâng cấp hạ tầng giao thông; xây dựng các mô hình trải nghiệm sản
xuất nông nghiệp, làng nghề; Hình thành khu vực trưng bày và đón tiếp khách;
Xây dựng Bộ nhận diện thương hiệu; Hỗ trợ quảng bá, tạo điểm check-in; truyền
thông; tổ chức sự kiện; đào tạo nhân lực
|
2023- 2025
|
UBND huyện Yên Lập
|